Chia lợi nhuận từ công ty cho các thành viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Chia lợi nhuận từ công ty cho các thành viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Chia lợi nhuận từ công ty cho các thành viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Chia lợi nhuận từ công ty sau một thời gian hoạt động và có lãi, lợi nhuậ chia cho các thành viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Là câu hỏi mà CAF nhận được khá nhiều từ khách hàng vậy có phải khai thuế THU NHẬP CÁ NHÂN – Có đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Thủ tục chia lợi nhuận cho các thành viên gồm những gì? Cách xác định thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn được quy định như thế nào.

Chia lợi nhuận từ công ty cho các thành viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Chia lợi nhuận từ công ty cho các thành viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Cơ sở pháp lý

Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Luật kế toán VN.

Những văn bản pháp lý có liên quan khác.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.

Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

NHững hồ sơ cần có khi chia lợi nhuận công ty

  1. Biên bản họp của hội đồng thành viên/ hội đồng quản trị về việc thống nhất chia lợi nhuận.
  2. Quyết định của chủ tịch hội đồng thành viên/ hội đồng quản trị.
  3. Chứng từ khai thuế thu nhập cá nhan.
  4. Chứng từ nộp tiền thuế TNCN.

Các chứng từ khác có liên quan.

>>> Đọc thêm: Cách chia và các hình thức chia lợi nhuận trong công ty cổ phần

Điều kiện để công ty phân chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn trong công ty theo quy định mới nhất hiện nay

Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh CÓ LÃI, đã HOÀN THÀNH nghĩa vụ THUẾ và các nghĩa vụ TÀI CHÍNH khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.

  • Điều kiện để thành viên được nhận lợi nhuận: Khi người góp vốn góp đúng và đủ số vốn góp vào công ty.
  • Ai có quyền quyết định phân chia lợi nhuận: Hội đồng thành viên là cơ quan có thẩm quyền quyết định phân chia lợi nhuận.

>>> Đọc thêm: Cách chia lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn

Có tính thuế thu nhập cá nhân khi được chia lợi nhuận từ công ty hay không

Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC) có nêu: Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.

d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.

g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.

Theo đó, đối với công ty cổ phần thì việc chia lợi nhuận cho cổ đông được gọi là chia cổ tức, và thu nhập từ cổ tức được xem là thu nhập từ đầu tư vốn, chịu thuế thu nhập cá nhân.

Tính thuế thu nhập cá nhân đối với phần lợi nhuận được chia từ công ty cổ phần

Việc tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này đối với cá nhân cư trú áp dụng theo Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:

Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.

Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:

a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động đầu tư vốn

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%

Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (Được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định kỳ tính thuế như sau:

Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;

b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Theo đó đối với thu nhập từ đầu tư vốn sẽ được áp dụng kỳ tính thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh thu nhập.

Kiểm toán CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi

DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Hotline: 098 225 4812 

HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 )

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 225 4812