Tỷ giá hối đoái là gì
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI là gì? Những vấn đề cần biết về tỷ giá hối đoái? Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái hiện nay? …. Bài viết này caf-global.com sẽ chia sẻ chủ đề này chi tiết nhất đến với các bạn đọc nhé.
Tỷ giá hối đoái
Tỉ giá hối đoái là giá cả đồng tiền của một quốc gia này được biểu thị thông qua đồng tiền của một quốc gia khác.
Hay nói cách khác, tỉ giá hối đoái là lượng đồng tiền của nước khác mà một đơn vị tiền tệ của nước này có thể mua ở một thời điểm nhất định.

Đồng tiền yết giá là gì?
Đồng tiền yết giá là đồng tiền có số đơn vị cố định và bằng 1 đơn vị.
Đồng tiền định giá là đồng tiền có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.
Ví dụ:
Tại ngày 31/12/20AA, thì 1 USD = 23.000 VND, trong đó đồng tiền yết giá là đồng USD, đồng tiền định giá là đồng VND.
Phương pháp yết giá ngoại tệ trực tiếp
Là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm yết được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài.
Nói cách khác, cách niêm yết này cho biết 1 đơn vị ngoại tệ tương đương bao nhiêu đơn vị nội tệ. Cách này áp dụng phổ biến ở các nước có đồng nội tệ có khả năng thanh khoản thấp.
Phương pháp yết giá ngoại tệ gián tiếp
Là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm yết không thể hiện trực tiếp ra bên ngoài, mà chỉ thể hiện gián tiếp, muốn biết giá một ngoại tệ là bao nhiêu, người ta phải làm phép chia. Nói cách khác, đây là cách thể hiện 1 đon vị nội tệ bằng bao nhiêu đon vị ngoại tệ. Cách này thường được áp dụng ở Anh, Hoa Kỳ, Australia.
>>> Xem thêm: https://caf-global.com/dich-vu-ke-toan/
Các loại tỉ giá HỐI ĐOÁI
Căn cứ vào nghiệp vụ ngân hàng
Tỉ giá mua vào, tỉ giá bản ra (Buying rate/selling rate)
+ Tỉ giá mua vào là tỉ giá ngân hàng mua vào đồng tiền yết giá.
+ Tỉ giá bán ra là tỉ giá ngân hàng bán ra đồng tiền yết giá.
Tại ngân hàng, khi yết tỉ giá bao giờ cũng yết song song hai tỉ giá mua và bán. Tỉ giá mua vào đứng trước và luôn thấp hơn tỉ giá bán ra.
Chênh lệch giữa tỉ giá mua vào và tỉ giá bán ra là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
>>> Xem thêm: https://caf-global.com/dich-vu-ke-toan-thue-uy-tin-quan-5/
Tỷ giá giao ngay, tỷ giá kì hạn (Spot rate/Forward rate)
Tỉ giá giao ngay là tỉ giá của các khoản giao dịch ngoại tệ mà ngày kí kết hợp đồng và ngày thanh toán, giao nhận ngoại tệ xảy ra đồng thời với nhau. “Đồng thời” ở đây tuỳ theo luật và tập quán của mỗi quốc gia mà N có thể là T+l, 2 hoặc 3 (trong đó N là thời hạn thanh toán, T là ngày phát sinh giao dịch).
Tỷ giá kì hạn là tỉ giá của các khoản giao dịch ngoại tệ mà ngày kí kết họp đồng và ngày thanh toán, giao nhận ngoại tệ không xảy ra đồng thời.
Tỷ giá mở cửa, tỷ giả đóng cửa (Opening rate/Closỉng rate)
Tỉ giá mở cửa là tỉ giá của hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày.
Tỉ giá đóng cửa là tỉ giá của hợp đồng giao dịch cuối cùng trong ngày.
Tỉ giá mở cửa/đóng cửa nói lên sự biến động tỉ giá trong một ngày.
Cặp tỉ giá này thường được dùng làm căn cứ để xác định tỷ giá thanh toán trong các hợp đồng xuất nhập khẩu.
Tỷ giá mua tiền mặt và tỉ giả mua chuyển khoản (Cash rate/Transfer rate)
Tỷ giá tiền mặt là loại tỉ giá áp dụng cho các ngoại tệ tiền mặt, séc, thẻ tín dụng.
Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch thanh toán ngoại hối được thực hiện bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng. Loại tỷ giá này thường thấp hơn tỉ giá tiền mặt do khi sử dụng tỉ giá chuyển khoản không cần phải có sự xuất hiện của một lượng tiền mặt thực sự, do vậy giảm được chi phí lưu thông tiền mặt.
Căn cứ vào cơ chế quản lý ngoại hổi
Tỷ giá cố định, tỉ giá thả nổi (Fixed rate/Floating rate)
Tỷ giá cố định là tỉ giá do ngân hàng trung ương công bố cố định trong một biên độ dao động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỉ giá cố định, buộc ngân hàng trung ương phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia thay đổi.
Tỷ giá thả nổi tự do là tỉ giá được hình thành hoàn toàn theo cung cầu trên thị trường, ngân hàng trung ương không can thiệp.
Tỷ giá thả nổi có điều tiết là tỉ giá được thả nổi, nhưng ngân hàng trung ương tiến hành can thiệp để tỉ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
Hiện tại Việt Nam đang thực hiện quản lý tỉ giá hối đoái theo phương thức này.
Tỷ giá chỉnh thức, tỉ giả thị trường (Official rate/Market rate)
Tỷ giá chính thức là tỉ giá mà Nhà nước thường thông qua ngân hàng trung ương quy định, làm cơ sở cho thanh toán quốc gia. Thông thường, tỉ giá cố định sẽ đồng thời là tỉ giá chính thức nhưng chiều ngược lại thì chưa chắc đúng.
Tỷ giá thị trường là tỉ giá được hình thành trong các giao dịch trực tiếp. Các nguồn hàng thương mại sẽ căn cứ vào tỉ giá chính thức và biên độ dao động do ngân hàng trung ương công bố để xác định tỉ giá mua vào hay bán ra của mình. Tỉ giá thị trường có thể là tỉ giá trên thị trường ngoại hối chính thức nhưng cũng có thể là tỉ giá thị trường ngoại hối tự do (thị trường ngầm).
Tỷ giá cơ bản, tỉ giá giao dịch (Prime rate/commercỉal rate)
Tỉ giá cơ bản là tỉ giá của ngân hàng trung ương quy định dựa vào đó mà các ngân hàng thương mại mua vào hay bán ra ngoại tệ = tỉ giá cơ bản + X %.
Có thể coi tỉ giá cơ bản là một dạng của tỉ giá chính thức. Tuy nhiên, tỉ giá chính thức còn bao gồm tỉ giá cố định. Tỉ giá cơ bản được điều tiết hàng ngày theo biến động của thị trường trên cơ sở tỉ giá hình thành trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Tỷ giá giao dịch cũng chính là tỉ giá thị trường, là tỉ giá của các hợp đồng giao dịch ngoại hối cụ thể
Tỷ giá phổ thông (thường), tỉ giá ưu đãi (Common rate/ Preference rate)
Tỷ giá thường hay tỷ giá ưu đãi là phụ thuộc vào chính sách quản lý ngoại tệ.
Tỷ giá ưu đãi thường nhằm thực hiện phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại quốc tế. Hiện nay, Việt Nam không thực hiện cơ chế này. Nhưng Thái Lan, để khuyến khích khách du lịch đến các vùng sâu, vùng xa thì quy định tỉ giá cao hơn (đánh tụt sức mua của đồng Baht (THB) ở những vùng khuyến khích phát triển du lịch.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ giá hối đoái
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước
Khi lạm phát của một quốc gia tăng tương đối so với mức lạm phát của một quốc gia khác (tức là có sự chênh lệch lạm phát), sức mua đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ, giá trị của đồng nội tệ giảm đi (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi), tức là tỉ giá hối đoái của đồng ngoại tệ so với nội tệ tăng (hay tỉ giá đồng nội tệ so với ngoại tệ giảm) và ngược lại.
Mức chênh lệch lãi suất giữa hai nước
Quá trình hội nhập các nền kinh tế trên thế giới tạo ra sự di chuyển vốn. Có hai dòng vốn là dòng vốn dài hạn (đầu tư trực tiếp và cho vay dài hạn) và dòng vốn ngắn hạn (tiền gửi ngắn hạn và các chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn) được di chuyển giữa các quốc gia.
Dòng vốn dài hạn chịu tác động của nhiều nhân tố mang tính dài hạn như môi trường đầu tư (bao gồm tốc độ phát triển kinh tế, mức độ ổn định chính trị, các ưu đãi về thuế, về đất đai, các điều kiện sản xuất…).
Dòng vốn ngắn hạn cũng có thể chịu tác động của nhiều yếu tố nhưng yếu tố tác động trực tiếp nhất chính là mức lãi suất giữa các quốc gia.
Khi lãi suất của một quốc gia tăng tương đối so với các nước khác (trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi) sẽ làm nhu cầu về đồng tiền nội tệ của quốc gia đó tăng lên suy ra nội tệ tăng giá, dẫn đến tỉ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ giảm đi.
Các yếu tố khác
Tình trạng dư thừa, thiếu hụt cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế là bảng thống kê ghi lại các khoản thu, chi bằng tiền của một nước với thế giới bên ngoài. Có thể được lập cho một thời điểm hay cho một năm.
Sự dư thừa cán cân thanh toán quốc tế (surplus) cũng đồng nghĩa với nguồn cung ngoại tệ tăng, do đó tỉ giá có xu hướng ổn định và có khả năng giảm (đồng nội tệ mạnh lên).
Sự thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế (deficit) ngược lại sẽ làm tăng cầu về ngoại tệ và do đó tỉ giá hối đoái tăng (đồng nội tệ yếu đi).
Những yếu tố tác động đến cán cân thanh toán có thể là các yếu tố tác động đến cán cân thương mại (xuất khẩu hay nhập khẩu), hay các yếu tố tác động đến cán cân vốn (đầu tư, vay nợ)…
Thu nhập GNP thực tế tăng lên
Thu nhập quốc dân tăng lên, đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì có thể làm tăng nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị cũng như nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại (du lịch nước ngoài, du học nước ngoài…) do đó làm tăng nhu cầu ngoại tệ dẫn đến có thể làm cho giá ngoại tệ tăng.
Nhu cầu ngoại hổi bất thường
Thiên tai, chiến tranh, đình công làm gián đoạn sản xuất có thể gây ra giảm hàng xuất khẩu, tăng nhu cầu nhập khẩu để tài trợ cho sản xuất hay tiêu dùng, đồng tiền mất giá làm cho tỉ giá tăng. Thực ra, những sự kiện đó được coi như những cú sốc và nó thường gây ảnh hưởng trực tiếp lên thị trường ngoại hoi do yếu tố tâm lý và các yếu tố đầu cơ trên thị trường ngoại hối.
Các yếu tố khác mang tinh chất chính sách, biện pháp
Sự biến động tỉ giá của một quốc gia tất nhiên sẽ phụ thuộc nhiều vào bản thân chính sách tài chính và chính sách tiền tệ của quốc gia đó. Ví dụ như trong điều kiện một quốc gia thực hiện chế độ tỉ giá cố định có biên độ thì rõ ràng sự biến động của tỉ giá không thể như ở các nước thực hiện chế độ thả nối tự do. Tuỳ thuộc vào các mục tiêu của mình mà các quốc gia có thể thực hiện các chính sách tiền tệ khác nhau để tác động đến tỉ giá.
Chính sách thuế quan, hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu nhằm điều tiết lượng hàng nhập khẩu cũng có tác động đến tỉ giá. Hoa Kỳ đã dùng hạn ngạch SA 8000 để quản lý hàng nhập khẩu dẫn đến sự phát triển của các hàng rào phi thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nước. Việc hạn chế hàng nhập khẩu có thể làm tỉ giá tăng lên trên cơ sở giảm khối lượng hàng nhập khẩu, do đó làm giảm cầu về ngoại tệ.
Công ty dịch vụ kế toán uy tín
Đội ngũ chuyên của CAF bao gồm Kế toán viên, Kiểm toán viên Công chứng, Thạc sĩ Kế toán và Tài chính, Thạc sĩ Kinh doanh và Quản trị … đầy đủ các kỹ năng kinh doanh và kỹ năng cần thiết cung cấp giải pháp cho khách hàng của công ty.
Cùng với đó công ty dịch vụ kế toán CAF có nhiều năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ kế toán chuyên nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh; Long An; ĐỒng Nai; Bình Dương …. Luôn mang đến dịch vụ kế toán – kiểm toán uy tín – chất lượng – nhanh chóng – bảo mật – Phí dịch vụ tốt nhất hiện nay.
Các chuyên gia của Công ty dịch vụ kế toán, dịch vụ báo cáo thuế CAF có khả năng phát triển lợi thế cạnh tranh và giá trị bền vững cho một loạt các doanh nghiệp. CAF mong muốn luôn là đối tác của các khách hàng cùng các khách hàng phát triển trên mọi chặng đường phía trước.
Dịch vụ của công ty CAF
- Dịch vụ thành lập công ty TPHCM.
- Dịch vụ kế toán trọn gói TP HCM.
- Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính.
- Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận 7
- Công ty dịch vụ kế toán thuế quận 9 HCM.
- Dịch vụ kế toán thuế quận 10 thành phố Hồ Chí Minh.
- Dịch vụ kế toán thuế quận 12 TPHCM.
DỊCH VỤ KẾ TOÁN – DỊCH VỤ BÁO CÁO THUẾ – TƯ VẤN THUẾ CAF
Gmail: congtycaf@gmail.com
Hotline: 098 225 4812
HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ