Chi phí công ty do bị phạt hợp đồng có được tính là chi phí hợp lý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không

Chi phí công ty do bị phạt hợp đồng có được tính là chi phí hợp lý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không

Chi phí công ty do bị phạt hợp đồng có được tính là chi phí hợp lý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không

Trên thực tế có nhiều trường hợp công ty bị phạt do chậm giao hàng, thi công chậm, vi phạm các điều khoản trong hợp đồng kinh tế  …. Và công ty bạn bị phạt một khoản phí, vậy những khoản phí do bị phạt hợp đồng thì có được đưa vào chi phí HỢP LÝ hay không? …. Cùng CAF tìm hiểu chi tiết nội dung này các bạn nhé.

Chi phí công ty do bị phạt hợp đồng có được tính là chi phí hợp lý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không
Chi phí công ty do bị phạt hợp đồng có được tính là chi phí hợp lý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) quy định thu nhập chịu thuế như sau: Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.

Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

>>> Đọc thêm: Tiền phạt vi phạm hợp đồng có được tính vào chi phí hay không cập nhật năm 2024

Như vậy

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế mà nhà nước trực tiếp thu vào ngân sách của nhà nước tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp (tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ).

>>> Đọc thêm: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Tiền phạt vi phạm hợp đồng có được tính vào chi phí được trừ của công ty

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, sửa đổi điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Trong đó, tại Điểm 2.36 Khoản 2, “Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.”

>>> Đọc thêm: Quy định về chi phí lãi vay hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN cập nhật năm 2024

Điều kiện để đưa tiền phạt vi phạm hợp đồng tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Trừ các khoản chi phí không được trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
  • Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Vì vậy, để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền phạt vi phạm hợp đồng phải đáp ứng đủ các điều kiện trên.

Chúng ta có thể thấy được rằng, đây là khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. chi phí này bắt buộc phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Nếu khoản tiền phạt có giá trị trên 20 triệu đồng thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (tức là chứng từ chuyển khoản qua ngân hàng).

Lập hóa đơn, chứng từ đối với khoản tiền vi phạm hợp đồng

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/Tt-BTC quy định về các khoản không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.

“Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định….”

Như vậy

Nếu phạt vi phạm hợp đồng bồi thường bằng tiền thì:

+ Bên chi tiền sẽ lập phiếu chi.

+ Bên nhận tiền sẽ lập phiếu thu.

Nếu phạt vi phạm hợp đồng bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ:

+ Bên bồi thường sẽ lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế giá trị gia tăng như bình thường

+ Bên nhận bồi thường sẽ kê khai và khấu trừ theo quy định.

Các loại chứng từ để thực hiện hạch toán vào chi phí được trừ đối với khoản tiền vi phạm hợp đồng.

Các chứng từ rất quan trọng dưới đây làm cơ sở hạch toán vào chi phí:

Hợp đồng kinh tế.

Biên bản ghi nhận hoặc thanh lý. Trong đó nêu rõ vi phạm và phải chịu phạt theo cam kết.

Chứng từ trả tiền qua ngân hàng; hoặc phiếu chi tiền bên vi phạm; và phiếu thu tiền bên được phạt vi phạm có ký nhận của hai bên. Nếu trả bằng tiền mặt thì cần có phiếu thu của doanh nghiệp. Để minh chứng rằng tiền đó đã được nộp vào quỹ của doanh nghiệp mà không rơi vào tay cá nhân.

Nếu cấn trừ bằng hình thức công nợ thì phải có biên bản có ký tá xác nhận của hai bên bằng hình thức cấn trừ thông qua công nợ TK 131 và TK 331 giữa hai bên

CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi

DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Hotline: 098 225 4812 

HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 225 4812