Incoterms là gì

Incoterms là gì

Incoterms là gì

Bạn đang muốn tìm hiểu tường tận về INCOTERMS nhưng bạn chưa biết nên bắt đầu từ đâu? Bạn mới bước chân và lĩnh vực XUẤT NHẬP KHẨU thì bạn cần phải tìm hiểu về INCOTERMS dần và tìm hiểu xâu về nó để công việc có thể được xử lý tốt hơn ….. Vậy Incoterms là gì? Hãy cùng caf-global.com tìm hiểu về chủ đề này nhé.

Incoterms là gì và những điều bạn có thể tìm hiểu thêm

Incoterms là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh: International Commerce Terms, Đây tập hợp các quy tắc thương mại quốc tế quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng ngoại thương. Incoterms là các điều khoản thương mại quốc tế được chuẩn hóa, và được nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới công nhận và sử dụng rộng rãi.

Incoterms là gì
Incoterms là gì

Lịch sử phát triển của Incoterms, CAF sẽ tóm tắt lịch sử phát triển một cách ngắn gọn và đầy đủ nhất 

Năm 1923: ICC bắt đầu nghiên cứu về điều kiện thương mại (commercial trade terms)

Một trong những nhiệm vụ đầu tiên của ICC, sau khi ra đời vào năm 1919, là thúc đẩy thương mại quốc tế, muốn vậy phải hiểu được các điều kiện thương mại mà các thương nhân đang dùng. Việc này đã được thực hiên thông qua một nghiên cứu 6 điều kiên thương mại thông dụng nhất ở 13 nước. Kết quả nghiên cứu đã được công bố vào năm 1923, trong đó nhấn mạnh sự khác biệt, không thống nhất về giải thích các điều kiện thương mại.

Năm 1928: rõ ràng, trong sáng hơn

Để xem xét những khác biệt về giải thích đã được xác định trong nghiên cứu trước, ICC đã triển khai một nghiên cứu thứ hai. Lần này nghiên cứu đã mở rộng ra việc giải thích các điều kiện thương mại được sử dụng tại trên 30 nước.

Năm 1936: hướng dẫn cho doanh nhân toàn cầu

Dựa trên kết quả nghiên cứu, phiên bản đầu tiên của Incoterms do ICC phát hành đã ra đời. Các điều kiện Incoterms 1936 bao gồm FAS, FOB, C&F, CIF, Ex Ship và Ex Quay.

Năm 1953: vận tải hàng hóa bằng đường sắt

Do ảnh hưởng của Chiến tranh Thế giới lần thứ II nên phiên bản bổ sung của Incoterms phải dừng lại cho đến đầu những năm 1950. Đến năm 1953, phiên bản đầu tiên của Incoterms mới được phát hành lại. Ba điều kiện mới được bổ sung dành cho vận tải không phải bằng đường biển, đó là DCP, FOR và FOT.

Năm 1967: chỉnh sửa việc giải thích sai

ICC phát hành phiên bản thứ ba của Incoterms nói về việc giải thích sai của phiên bản trước đó. Hai điều kiện mới được bổ sung là DAF và DDP.

Năm 1976: tiến bộ trong vận tải hàng không

Vận tải hàng hóa bằng đường hàng không tăng lên là nguyên nhân của việc bổ sung thêm một điều kiện mới của Incoterms là FOB Airport.

Năm 1980: sự tăng lên nhanh chóng của vận tải container

Sự phát triển mạnh mẽ của vận tải hàng hóa bằng container cùng với quá trình xử lý chứng từ mới dẫn đến sự cần thiết phải bổ sung Incoterms. Phiên bản mới đã bổ sung thêm điều kiện FRC (Free Carier), quy định cho trường hợp hàng hóa được giao tại một địa điểm ở trên bờ, chẳng hạn là CY (Container Yard) chứ không phải là lan can tàu.

Năm 1990: sửa đổi hoàn chỉnh

Phiên bản thứ 5 của Incoterms đã đơn giản hóa điều kiện Free Carier bằng cách bỏ hết các điều kiện liên quan đến từng phương thức vận tải cụ thể, như FOR, FOT, FOB Air Port. Tất cả các điều kiện trên có thể thay thế bằng điều kiện FCA (Free Carier … at named point: giao hàng cho người chuyên chở tại địa điểm chỉ định).

Năm 2000: sửa đổi nghĩa vụ thông quan

Mục “giấy phép, ủy quyền và thủ tục” trong điều kiện FAS và DEQ đã được sửa đổi để phù hợp với thực tiễn thông quan phổ biến nhất.

Năm 2010: phản ánh tính hiện đại của thương mại quốc tế

Incoterms 2010 gộp các điều kiện D, bỏ các điều kiện DAF, DES, DEQ, DDU và thêm các điều kiện DAT và DAP. Ngoài ra, thêm nghĩa vụ của người bán và người mua trong việc hợp tác chia sẻ thông tin và những thay đổi để thực hiện việc bán hàng nhiều lần trong hành trình.

>>> Xem thêm: Cách hạch toán hàng xuất khẩu mới nhất

Nội dung chính của các điều khoản này phải kể tới 2 điểm quan trọng mà bạn cần chú ý

Nội dung chính của các điều khoản
Nội dung chính của các điều khoản
  1. Trách nhiệm của bên mua, bên bán đến đâu.
  2. Điểm chuyển giao trách nhiệm, chi phí, rủi ro từ người bán sang người mua.

Chúng ta cần lưu ý rằng, các giao dịch mà Incoterms đề cập phải trên phạm vi thương mại quốc tế, chứ không phải là các giao dịch trong nước. Đây cũng là nguyên nhân vì sao Incoterms có những tác động nhất định đến các hoạt động xuất nhập khẩu.

Incoterms do phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC) phát hành. Hiện bộ quy tắc này được xuất bản bằng nhiều thứ tiếng, phổ biến nhất là Tiếng Anh. Bạn cũng có thể tham khảo Incoterms tiếng Việt của nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, bản 2000, 2010, hay 2020.

>>> Xem thêm: Có phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi xuất khẩu hàng hóa

Điều kiện Incoterm 2010 gồm có 11 điều, chia thành 4 nhóm E, F, C, D, chi tiết

  1. Nhóm E – 1 điều khoản: ExW (ExWork) giao hàng tại xưởng
  2. Nhóm F – 4 điều khoản: gồm FOB (Free On Board), FCA (Free Carrier), FAS (Free Alongside)
  3. Nhóm C – 3 điều khoản: gồm CRF (Cost and Freight), CIF (Cost Insurance and Freight), CPT (Carriage Paid To), CIP (Cost Insurance Paid to)
  4. Nhóm D – 3 điều khoản: DAT (Delivered at Terminal), DAP (Delivered at Place), DDP (Delivered Duty Paid)

Trong 11 điều kiện trên cần lưu ý có 4 điều kiện chỉ áp dụng cho vận tải biển và thủy nội địa (FAS, FOB, CFR, CIF). 7 điều kiện còn lại có thể áp dụng cho mọi phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không.

Mục đích của Incoterms là để làm gì

Mục đích chủ yếu của Incoterms là để giải thích những điều kiện thương mại thông dụng trong ngoại thương.

Theo đó INCOTERMS phân chia rõ trách nhiệm, chi phí, và rủi ro trong quá trình chuyển giao hàng từ người bán sang người mua. Nhờ đó các bên tham gia có cách hiểu thống nhất, tránh hoặc giảm thiểu những tranh chấp phát sinh do mỗi bên có cách hiểu khác nhau về một số quyền và trách nhiệm cơ bản của mình.

3 mục tiêu của Incoterms gồm:

  • Giải thích những điều kiện thương mại thông dụng
  • Phân chia trách nhiệm, chi phí, rủi ro giữa người mua và bán
  • Giảm thiểu tranh chấp, rủi ro do hiểu nhầm

Giả sử nếu không có các điều khoản Incoterms này, hai bên mua bán sẽ phải đàm phán từng chi tiết, và như vậy thì hợp đồng sẽ trở nên dài dòng và mất nhiều thời gian thương thảo.

Cần lưu ý của Incoterms mà bạn cần nắm như sau

Bạn chú ý là Incoterms không mang tính bắt buộc

Các bạn cần lưu ý rằng Incoterms không phải là luật, nên những quy tắc đề ra không có tính chất bắt buộc. Đó là nhưng tập quán thương mại nhiều hơn là những luật lệ buộc phải tuân theo trong mọi trường hợp. Nghĩa là bạn có thể sử dụng những quy tắc trong Incoterms như những quy tắc tham khảo cho việc mua bán quốc tế.

Chỉ khi bên bán và bên mua đồng ý sử dụng quy tắc nào đó trong Incoterms và đưa vào trong bản hợp đồng mua bán, lúc đó nội dung của quy tắc áp dụng mới mang tính ràng buộc. Một khi đã được thống nhất áp dụng, các bên giao dịch phải có nghĩa vụ, trách nhiệm với những quy tắc này.

Có nhiều phiên bản INCOTERMS cùng tồn tại

Incoterms có nhiều phiên bản, mà các phiên bản sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước đó. Điều này đòi hỏi khi sử dụng Incoterms trong hoạt động thương mại quốc tế, các bạn phải nêu rõ ràng cụ thể tên phiên bản mà mình áp dụng. Có như vậy các bên liên quan mới có thể thông hiểu, đối chiếu, xác định, và cam kết trách nhiệm.

Các phiên bản của Incoterms ban hành vào các năm: 1936, 1953 (được sửa đổi vào năm 1967 và 1976), 1980, 1990, 2000, và 2010. Bạn có thể xem nội dung Bảng tóm tắt thay đổi các phiên bản Incoterms

Trong quá trình tác nghiệp trong nhiều năm, tôi thấy một số bạn quên không đề cập đến phiên bản Incoterms đang sử dụng trong quá trình làm hợp đồng. Điều này nếu không được chỉnh sửa kịp thời, thì có thể gây ra không ít rắc rối cho việc đối chiếu, xác minh tính hiệu lực của các điều khoản trong hợp đồng.

Chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa

Các quy tắc của Incoterms chỉ được dùng để xác định thời điểm chuyển giao rủi ro, trách nhiệm, chi phí từ người mua đến người bán.

Những nội dung khác về thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, hay những hậu quả có thể có khi vi phạm hợp đồng đều không được đề cập đến, nghĩa là chưa được bao gồm trong Incoterms. Vì thế, ở các điều khoản khác của hợp đồng, những vấn đề này nên được thỏa thuận rõ ràng.

Mất hiệu luật trước luật địa phương

Nhiều người mới làm xuất nhập khẩu phụ thuộc vào các quy tắc trong Incoterms mà quên mất những luật lệ của quốc gia hay vùng lãnh thổ tham gia mua bán. Có thể do các bạn đó còn chưa nắm rõ tính chất của Incoterms hoặc còn ít kinh nghiệm, chưa linh hoạt trong việc áp dụng.

Cần lưu ý rằng các điều kiện trong Incoterms có thể bị mất hiệu lực nếu trái với luật địa phương. Do đó, các bên cần nghiên cứu và phải tuân thủ luật địa phương trong quá trình thương thảo và thực hiện hợp đồng mua bán.

Giữ nguyên bản chất điều kiện cơ sở giao hàng

Khi áp dụng các quy tắc trong Incoterms, chúng ta cần nắm rõ bản chất điều kiện cơ sở giao hàng, và cũng cần phân biệt rõ điều này với nghĩa vụ, trách nhiệm thực tế của các bên trong hợp đồng. Bởi lẽ, tùy theo vị thế mạnh yếu mà mỗi bên có thể đàm phán để tăng thêm hoặc giảm bớt quyền lợi và trách nhiệm của mình. Tuy nhiên trong quá trình thương thảo như vậy, hai bên cần đảm bảo không được làm thay đổi bản chất điều kiện cơ sở giao hàng.

Quy tắc mang tính bao quát

Các quy tắc trong Incoterms chủ yếu hướng đến những vấn đề chung có liên quan đến việc giao hàng. Còn những vấn đề khác như giá cả hàng hóa, phương thức thanh toán, các yêu cầu về bốc dỡ hàng hóa, lưu kho… thì hoàn toàn không quy định trong Incoterms, và do đó cần được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng.

Incoterms thực sự đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho các hoạt động thương mại mang tính quốc tế. Nó cung cấp cho bên mua và bên bán những quy tắc có thể tham khảo và áp dụng một cách thống nhất trong thương thảo và kí kết hợp đồng. Tuy nhiên, như đã nói, việc nắm rõ Incoterms là gì là rất cần thiết để không ảnh hưởng đến quá trình đàm phán và thực hiện giao dịch thương mại quốc tế.

Công ty dịch vụ kế toán uy tín

Công ty dịch vụ kế toán CAF luôn khẳng định vị trí hàng đầu trong ngành là lý do khách hàng luôn tìm đến Công ty CAF và tin tưởng tuyệt đối. Với phí dịch vụ chỉ từ 500.000 đồng/tháng, mọi vấn đề về sổ sách, kế toán của doanh nghiệp sẽ được giải quyết nhanh nhất, chính xác nhất, đảm bảo đúng quy chuẩn và hoàn toàn bảo mật.

Dịch vụ mà công ty CAF thực hiện

DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ CAF

Gmail: congtycaf@gmail.com

Hotline: 098 225 4812 

HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 )

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 225 4812