Khi nào phải trích lập dự phòng
Trích lập dự phòng là gì? Khi nào công ty bạn nên trích lập các khoản dự phòng? Nguyên tắc chung khi các bạn muốn trích lập dự phòng là gì? …. Hãy cùng kế toán chúng tôi tìm hiểu về chủ đề này nhé các bạn.
Trích lập dự phòng được hiểu là việc thiết lập một khoản dự phòng dùng để bù đắp vào giá trị tài sản chênh lệch của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính và thời điểm mua hoặc khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ xấu, nợ phải trả….. Vậy chi tiết trích lập dự phòng như thế nào? Làm thế nào để trích lập dự phòng hiệu quả và đúng theo quy định hiện hành? …. Công ty kiểm toán sẽ chia sẻ chủ đề này chi tiết nhất đến với các bạn đọc nhé.
Cơ sở pháp lý hiện nay – Khi nào phải trích lập dự phòng
- Luật kế toán VN.
- Luật kiểm toán độc lập.
- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Thông tư số 48/2019/TT-BTC Hướng dẫn Trích lập và Xử lý các khoản dự phòng.
Nguyên tắc chung trong việc Trích lập dự phòng – Khi nào phải trích lập dự phòng
Trích lập dự phòng có vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình kinh doanh và đưa ra những dự phòng cho những khoản thất thu từ giá trị tài sản và nợ xấu.

Trích lập dự phòng được hiểu là việc thiết lập một khoản dự phòng dùng để bù đắp vào giá trị tài sản chênh lệch của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính và thời điểm mua hoặc khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ xấu, nợ phải trả.
Doanh nghiệp cần phải thực hiện trích lập cụ thể cho từng nhóm đối tượng để từ đó có những đánh giá chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như có biện pháp cần thiết để thu hồi nợ.
>>> Xem thêm: Thành lập công ty ở Long An
Trích lập dự phòng để làm gì và ý nghĩa của việc trích lập dự phòng – Khi nào phải trích lập dự phòng
Mục đích của trích lập dự phòng như sau:
- Có nguồn tài chính để bù đắp cho các khoản tổn thất có thể xảy ra trong tương lai.
- Đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị các khoản mục trên Báo cáo tài chính như: Phải thu khách hàng, Hàng tồn kho, Đầu tư tài chính,… không cao hơn giá trị có thể có thể thu hồi được của khoản mục đó.
- Bảo toàn vốn kinh doanh.
Các loại trích lập dự phòng
Theo Thông tư số 48/2019/TT-BTC Hướng dẫn Trích lập và Xử lý các khoản dự phòng:
Có các loại Trích lập dự phòng như sau:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là trích lập dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư: là trích lập dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ và dự phòng tổn thất có thể xảy ra do suy giảm giá trị khoản đầu tư khác của doanh nghiệp vào các tổ chức kinh tế nhận vốn góp (không bao gồm các khoản đầu tư ra nước ngoài).
Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập khoản dự phòng do công ty liên doanh, liên kết bị lỗ nếu Báo cáo tài chính không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.

Riêng khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng khoán kinh doanh) và không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư, việc lập dự phòng được thực hiện như sau:
+ Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu (tương tự như dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh);
+ Đối với khoản đầu tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác)
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là trích lập dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn.
Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng: là trích lập dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc theo cam kết với khách hàng.
>>> Xem thêm: Cách đăng ký VssID
Nguyên tắc chung trong việc Trích lập dự phòng
Các khoản dự phòng được trích lập phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
Các khoản dự phòng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hóa, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ.
Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài.
>>> Xem thêm: Khi mở công ty phải nộp thuế gì
Các khái niệm bạn cần nắm khi trích lập dự phòng
Trích lập dự phòng hàng tồn kho
Trích lập dự phòng hàng tồn kho là thiết lập dự phòng cho phần giá trị thật của hàng tồn kho có thể thấp hơn so với giá trị ghi sổ. Từ đó, đối tượng trích lập là hàng hóa, dụng cụ, công cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, có giá gốc ghi trên sổ cao hơn giá trị hiện tại và có giấy chứng minh về giá vốn nhập kho.
Ví dụ: Như các bạn cũng đã biết thì hàng tồn kho hầu như có thời hạn sử dụng nhất định và có thể bị hư hỏng do nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan như do: mối mọt làm hư, lũ lụt làm hỏng hàng tồn ….. Mà giá trị hàng tồn kho trong các công ty thương mại và sản xuất thì khá lớn thế nên việc TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG là khá quan trọng.
Mức trích lập dự phòng hàng tồn kho
Mức trích lập được xác định bằng cách lấy số lượng của hàng tồn kho vào thời điểm lập báo cáo nhân với giá gốc ghi trong sổ, sau đó trừ đi giá trị thuần của hàng hóa.
Trong đó:
- Giá gốc hàng tồn kho phải được xác định theo Chuẩn mực kế toán 02 Hàng tồn kho của Bộ tài chính.
- Giá thuần của hàng hóa sẽ do doanh nghiệp tự quyết định bằng cách lấy giá bán ước tính hàng tồn kho trong kỳ sản xuất trừ đi chi phí cần có để tiêu thụ hàng hóa.
Trích lập dự phòng ngân hàng và những điểm cần lưu ý khi trích lập dự phòng cho doanh nghiệp bạn theo quy định
Trích lập dự phòng ngân hàng là đưa ra dự phòng về các khoản nợ xấu hay rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải từ các hoạt động tài chính. Việc trích lập dự phòng nợ xấu sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro và đánh giá hồ sơ khách hàng.
Phân biệt các nhóm nợ
Trước khi đi sâu vào các mức và điều kiện trích lập, người làm kế toán công nợ cần nắm rõ quy định phân loại nợ. Điều này sẽ giúp ích cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ trích lập dự phòng các nhóm nợ. Theo quy định 18 ban hành năm 2007 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, các loại nợ được chia thành 5 nhóm như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày và khách hàng là những cá nhân, doanh nghiệp có khả năng trả đầy đủ
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày và khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ trả lãi theo yêu cầu.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
>>> Xem thêm: Cách điều chỉnh sau quyết toán thuế
Trích lập dự phòng rủi ro là gì
Trích lập dự phòng rủi ro hay có tên gọi khác là trích lập dự phòng rủi ro tính dụng. Đây là khoản dự phòng cho những thất thoát phát sinh từ các khoản nợ xấu (nợ thuộc nhóm 2,3,4, và 5). Theo quy định trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 493, tỷ lệ trích lập cho 5 nhóm nợ như sau:
- Nhóm 1: 0%
- Nhóm 2: 5%
- Nhóm 3: 20%
- Nhóm 4: 50%
- Nhóm 5: 100%
Theo quy định trích lập dự phòng nợ xấu, số tiền dự phòng cụ thể được tính bằng công thức sau: R = max {0, (A – C)} x r
Trong đó:
- R là số tiền dự phòng phải trích
- A là số dư nợ gốc của khoản nợ
- C là giá trị khấu trừ của tài sản thế chấp
- r là tỷ lệ trích lập dự phòng
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và phương pháp trích lập dự phòng
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng tổn thất cho các khoản nợ thu đã quá hạn thanh toán hoặc các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng khó thu hồi. Theo đó, khoản nợ được coi là khó có khả năng thu hồi khi tổ chức kinh tế vay nợ rơi vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể hoặc bị truy tố, giam giữ, xét xử.

Đối với nợ thu quá hạn, doanh nghiệp cần phải cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả như khế ước vay nợ, bản cam kết nợ, bản thanh lý hợp đồng, hoặc bản kê công nợ. Việc trích lập dự phòng nợ quá hạn được quy định như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ từ 6 tháng đến dưới 1 năm
- 50% giá trị đối với khoản nợ từ 1 năm đến dưới 2 năm
- 70% giá trị đối với khoản nợ từ 2 năm đến dưới 3 năm
- 100% giá trị đối với khoản nợ trên 3 năm
Đối với các khoản nợ phải thu nhưng khó đòi, doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, phần còn thiếu sẽ hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp. Khi quyết định xử lý theo quy định trên, doanh nghiệp phải cập nhật trong báo cáo tài chính trong thời hạn ít nhất là 10 năm để tiếp tục theo dõi và đưa ra các biện pháp để thu hồi nợ.
Trên đây là tất cả các kiến thức liên quan đến việc trích lập dự phòng mà bạn cần nắm CAF mong muốn mang đến những kiến thức hưu ích đến với các khách hàng, Các kiểm toán viên không ngừng tìm hiểu và phân tích và mang đến những kiến thức hữu ích đến với doanh nghiệp.
Dịch vụ kiểm toán CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi
DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐC: 447/23 Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Tân, Hồ Chí Minh
Hotline: 098 225 4812
HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 )
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ