Thuế suất nông sản chưa qua chế biến từ KKKNT sang thuế suất 5%

Thuế suất nông sản chưa qua chế biến từ KKKNT sang thuế suất 5%

Thuế suất nông sản chưa qua chế biến từ KKKNT sang thuế suất 5%: Tìm hiểu cùng chuyên gia kế toán nhiều năm kinh nghiệm

Thuế suất nông sản chưa qua chế biến từ KKKNT sang thuế suất 5%
Thuế suất nông sản chưa qua chế biến từ KKKNT sang thuế suất 5%

Bạn đang làm kế toán trong công ty kinh doanh nông sản như: café, hồ tiêu, thanh long, sầu riêng, dừa … bạn đang không chắc chắn mức thuế xuất thuế giá trị gia tăng từ ngày 1/7/2025 là bao nhiêu? Và có những thay đổi cụ thể về thuế gtgt hàng nông sản thế nào? Cùng Dịch vụ kế toán CAF tìm hiểu chi tiết nhất các bạn nhé.

>>> Xem thêm: Kinh nghiệm làm kế toán thuế trong công ty thuỷ sản sản xuất, chế biến xuất khẩu

Mặt hàng nông sản chưa qua chế biến chịu thuế gtgt với thuế suất 5% từ 1/7/2025 có đúng không?

Đối với thuế suất thuế gtgt hàng nông sản trước ngày 1/7/2025

Căn cứ tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

“Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT: 5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.”

Tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định

“Thuế suất: 2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác;

b) Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi theo quy định của pháp luật;

c) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

d) Sản phẩm cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

đ) Mủ cao su dạng mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

e) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; xơ bông đã qua chải thô, chải kỹ; giấy in báo;

g) Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ;

h) Thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; dược chất, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

i) Thiết bị dùng để giảng dạy và học tập bao gồm: các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước, com-pa;

k) Hoạt động nghệ thuật biểu diễn truyền thống, dân gian;

l) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;

m) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ;

n) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.”

Theo đó, Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

>>> Từ 1/7/2025 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực đã thay đổi thuế suất của mặt hàng nông sản chưa qua chế biến từ không kê khai nộp thuế sang thuế suất 5%, TRỪ:

Trường hợp sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Kết luận:

Theo quy định thì mặt hàng nông sản chưa qua chế biến sẽ không còn thuộc diện không kê khai, tính nộp thuế GTGT mà chuyển sang thuế suất GTGT 5% từ ngày 01/07/2025.

Phương pháp phân bổ thuế giá trị gia tăng

Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định các phương pháp phân bổ thuế GTGT như sau:

(i) Phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán

Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.

Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:

Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế thiết lập trên địa bàn.

Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.

(ii) Phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng (=) doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

(iii) Phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động xây dựng:

Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

Doanh thu chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.

(iv) Phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:

– Số thuế GTGT phải nộp cho tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT nhân (x) với 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) với điều kiện tổng số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất không được vượt quá số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính. Trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra thì doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.

– Trường hợp người nộp thuế tính để khai, nộp theo tỷ lệ % quy định nêu trên mà tổng số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất lớn hơn tổng số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo công thức sau: Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra tại từng tỉnh trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra của người nộp thuế.

– Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ phân bổ theo quy định trên là doanh thu thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Trường hợp khai bổ sung làm thay đổi doanh thu thực tế phát sinh thì người nộp thuế phải xác định và phân bổ lại số thuế phải nộp của từng kỳ tính thuế có sai sót đã kê khai bổ sung để xác định số thuế GTGT chênh lệch chưa phân bổ hoặc phân bổ thừa cho từng địa phương.

(v) Phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:

Số thuế GTGT phải nộp tại từng tỉnh nơi nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của nhà máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện.

Kết luận: Hàng nông sản chưa qua chế biến có chịu thuế GTGT 5% từ 1/7/2025?

Từ ngày 1/7/2025, theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, các sản phẩm nông sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (café, hồ tiêu, sầu riêng, dừa, thanh long, v.v…) sẽ chuyển từ diện không kê khai, không nộp thuế sang áp dụng thuế suất GTGT 5%. Đây là thay đổi lớn trong chính sách thuế, yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh nông sản, đặc biệt là bộ phận kế toán, phải cập nhật kịp thời, điều chỉnh cách xuất hóa đơn, hạch toán thuế đầu vào/ra và tối ưu chi phí hợp pháp để tránh rủi ro khi quyết toán thuế.

Nếu bạn cần tư vấn chi tiết hơn về cách áp dụng thuế GTGT mới cho hàng nông sản, hãy liên hệ đội ngũ chuyên cung cấp dịch vụ kế toán báo cáo thuế giá rẻ uy tínkiểm toán doanh nghiệp nhiều năm kinh nghiệm của Dịch vụ kế toán CAF qua số hotline: 098 225 4812.

7 Câu hỏi thường gặp về thuế GTGT với hàng nông sản từ 1/7/2025

  1. Nông sản chưa qua chế biến có bắt buộc kê khai và nộp thuế GTGT từ 1/7/2025 không?

Trả lời: Có. Từ 1/7/2025, các mặt hàng nông sản chưa qua chế biến áp dụng thuế suất GTGT 5%, không còn thuộc diện không kê khai như trước.

  1. Những sản phẩm nông sản nào sẽ áp dụng thuế suất GTGT 5%?

Trả lời: Các sản phẩm như café, hồ tiêu, dừa, sầu riêng, trái cây tươi, gạo, ngô, khoai, đậu phộng,… chưa chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường.

  1. Bán nông sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì thuế suất bao nhiêu?

📌 Trước 1/7/2025: Không kê khai thuế GTGT nếu bán cho DN, HTX.

📌 Từ 1/7/2025: Phải kê khai và nộp thuế GTGT 5% kể cả khi bán cho doanh nghiệp.

  1. Trường hợp nào vẫn không phải kê khai, tính thuế GTGT?

Trả lời: Trường hợp nông sản tự sản xuất, đánh bắt bán ra bởi cá nhân, tổ chức và khâu nhập khẩu vẫn thuộc diện không kê khai, tính thuế GTGT.

  1. Khi nào cần xuất hóa đơn GTGT 5% cho hàng nông sản?

Trả lời: Khi công ty bạn bán nông sản cho tổ chức khác từ ngày 1/7/2025, nếu thuộc đối tượng áp dụng, phải xuất hóa đơn với thuế suất 5% và kê khai đúng kỳ.

  1. Có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào với hàng nông sản từ 1/7/2025 không?

Trả lời: Có, nếu chi phí đó hợp lý, liên quan đến hoạt động SXKD và có đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (nếu >5 triệu).

  1. Không điều chỉnh kịp phần mềm kế toán, hóa đơn theo thuế suất 5% thì có bị phạt không?

Trả lời: Có thể bị xử phạt hành chính về lập sai hóa đơn, khai sai thuế, hoặc trốn thuế nếu cố tình không áp dụng đúng quy định mới.

THÔNG TIN LIÊN HỆ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN CAF

Thành lập công ty – dịch vụ kế toán – báo cáo thuế – kiểm toán doanh nghiệp trọn gói. 

MST: 0315520041. 

Địa chỉ: 217/9 đường số 6, Khu Phố 8, P. Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

📞 Hotline/Zalo: 098 225 4812 – Trần Thường Các. 

📧 Gmail: congtycaf@gmail.com – thuongcactran@gmail.com. 

🌐 www.caf-global.com

Google maps: https://g.co/kgs/qM7rqAq

TÁC GIẢ: NHÓM PHỤ TRÁCH NỘI DUNG CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN CAF. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 225 4812