Cách xử lý khi cá nhân có hai mã số thuế

Chính sách thuế đăng ký thuế với cá nhân

Cách xử lý khi cá nhân có hai mã số thuế

Cơ sở pháp lý

Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành.

Công văn 896/TCT-KK cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân

Chính sách thuế đăng ký thuế với cá nhân – Cách xử lý khi cá nhân có hai mã số thuế

Cá nhân khi phát sinh nghĩa vụ thuế phải có trách nhiệm tự mình đăng ký thuế hoặc ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho mình. Căn cứ vào Điểm i, Khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định như sau: “Tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có một hoặc nhiều hợp đồng ủy nhiệm thu với một cơ quan thuế thì được cấp một mã số thuế nộp thay để nộp khoản tiền đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước”.

Chính sách thuế đăng ký thuế với cá nhân
Chính sách thuế đăng ký thuế với cá nhân

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có phát sinh những trường hợp một cá nhân có hai mã số thuế, lỗi này thông thường là do cá nhân có hai số chứng minh nhân dân do mất chứng minh nhân dân cũ, hoặc chứng minh nhân dân cũ hết hạn, hoặc thay đổi nơi cư trú khác địa bàn cấp tỉnh được cấp lại số chứng minh nhân dân mới, hoặc đổi chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước. Vì chứng minh nhân dân là thông tin đăng ký thuế, nên khi thay đổi số chứng minh nhân dân phải thông báo cho cơ quan thuế về sự thay đổi này.

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về trách nhiệm của người nộp thuế khi thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:

“Điều 10. Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế

>>> Xem thêm: Dịch vụ kế toán thuế tại quận 6

Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

Thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp – Cách xử lý khi cá nhân có hai mã số thuế

a) Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp như sau:

a.1) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:

– Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.

a.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

a.3) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

a.4) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:

– Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi;

– Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.

b) Người nộp thuế Là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí quy định tại Điểm h Điều 4 Thông tư này khi chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng một phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi người điều hành đặt trụ sở.

Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

>>> Xem thêm: Công ty dịch vụ kế toán thuế tại quận 6 Tp HCM

Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp – Cách xử lý khi cá nhân có hai mã số thuế

Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã.

Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp

Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

Sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

Người nộp thuế thuộc diện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện như sau:

b.1) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi – Cách xử lý khi cá nhân có hai mã số thuế

Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau:

– Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:

+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.

– Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08- MST ban hành kèm theo Thông tư này.

– Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:

+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo địa chỉ mới (nếu có);

+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.

>>> Xem thêm: https://caf-global.com/dich-vu-ke-toan-thue-uy-tin-quan-5/

b.2) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến – Cách xử lý khi cá nhân có hai mã số thuế

b.2.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ thể:

– Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, d, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở mới.

– Người nộp thuế là tổ hợp tác theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt trụ sở mới.

– Người nộp thuế theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi người nộp thuế đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập); tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập).

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi có địa chỉ mới của địa điểm kinh doanh.

>>> Xem thêm: https://caf-global.com/dich-vu-ke-toan-thue-tai-quan-4/

b.2.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm:

– Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập) như sau:

a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH- TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm:

– Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi”.

>>> Xem thêm: Dịch vụ kế toán trọn gói tại quận 3

Quy định về việc xử lý khi có hai mã số thuế – Cách xử lý khi cá nhân có hai mã số thuế

Công văn 896/TCT-KK ngày 08/03/2016 hướng dẫn:

“Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.

Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.”

Theo đó, khi người nộp thuế có hai mã số thuế, cần phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của mã số thuế thứ hai để cơ quan thuế thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc.

Đồng thời người nộp thuế thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký thuế trên mã số thuế cũ để kê khai, nộp thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

Thủ tục điều chỉnh thông tin đăng ký thuế như sau – Cách xử lý khi cá nhân có hai mã số thuế

Người nộp thuế chuẩn bị hồ sơ thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế (bao gồm: Mẫu 08-MST ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC; Bản sao chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực) nộp để cơ quan thuế quản lý trực tiếp của mã số thuế cũ.

Ngoài ra, mời quý khách tham khảo một vài bài viết liên quan:

– Chuyển đổi từ người phụ thuộc sang người chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như thế nào ?

– Hướng dẫn đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân qua mạng ?

-Hướng dẫn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2018 qua mạng?

Dịch vụ kế toán CAF chúc quý doanh nghiệp thành công.

DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ CAF

Gmail: congtycaf@gmail.com 

Hotline: 098 225 4812 

HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 )

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ 

Xem thêm: 

Phi dịch vu kiem toan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 225 4812