Khi chia lợi nhuận cho các thành viên công ty thì hạch toán thế nào
Cuối năm tài chính công ty bạn có lợi nhuận và các thành viên góp vốn thống nhất với nhau sẽ chia lợi nhuận tương ứng cho các thành viên công ty, bạn là kế toán thì các bạn hạch toán phần chia lợi nhuận cho các cổ đông như thế nào? Những lưu ý khi chia lợi nhuận ? …. Hãy cùng caf-global.com tìm hiểu chi tiết nhất về chủ đề này nhé.
Lợi nhuận là gì
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
>>> Xem thêm: https://caf-global.com/bang-gia-dich-vu-kiem-toan/
Điều kiện để công ty phân chia lợi nhuận – Khi chia lợi nhuận cho các thành viên công ty thì hạch toán thế nào
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác SAU khi chia lợi nhuận.
- Điều kiện để thành viên được nhận lợi nhuận: Khi người góp vốn góp đúng và đủ số vốn góp vào công ty.
- Ai có quyền quyết định phân chia lợi nhuận: Hội đồng thành viên là cơ quan có thẩm quyền quyết định phân chia lợi nhuận.
>>> Xem thêm: Công ty kiểm toán độc lập uy tín tại Bình Định
Cách thức phân chia lợi nhuận theo quy định hiện hành – Khi chia lợi nhuận cho các thành viên công ty thì hạch toán thế nào
Phân chia lợi nhuận dựa trên tỉ lệ phần vốn góp của từng thành viên vào công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. Tức là, dựa trên tỉ lệ phần vốn góp của từng thành viên góp vào công ty khi thành lập, bộ phận quản lý sẽ tiến hành phân chia phần trăm lợi nhuận. Có thể hiểu là nếu bạn góp nhiều vốn thì mức lợi nhuận bạn được phân chia sẻ nhiều hơn. Còn nếu bạn góp ít vốn thì lợi nhuận nhận được cũng sẽ ít đi. Đây là phương thức phân chia lợi nhuận được rất nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn áp dụng.
Phân chia lợi nhuận dựa theo cam kết giữa các thành viên công ty khi thành lập doanh nghiệp với nhau dựa theo mức lợi nhuận đạt được. Đối với phương thức chia lợi nhuận này, thì các thành viên của công ty tự cam kết mức chia lợi nhuận với nhau hoặc được quy định tại điều lệ của công ty. Tức là tỉ lệ lợi nhuận sẽ không dựa trên số vốn góp mà dựa vào sự phân chia phần trăm của thành viên.
>>> Xem thêm: https://caf-global.com/dich-vu-kiem-toan/
Các hình thức chi trả lợi nhuận mới nhất hiện nay – Khi chia lợi nhuận cho các thành viên công ty thì hạch toán thế nào
- Chi trả bằng tiền mặt
Công ty phải chi trả lợi nhuận bằng tiền mặt Đồng Việt Nam. Có thể trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện.
- Chi trả bằng hình thức khác
Do Điều lệ của công ty quy định.
>>> Xem thêm: https://caf-global.com/dich-vu-kiem-toan-noi-bo/
Khi chia lợi nhuận cho các thành viên công ty thì hạch toán thế nào
Kết chuyển lãi trong kỳ
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212).
Phân chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức cổ phiếu ưu đãi cho các cổ đông, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả).
Trong năm, tạm trích quỹ dự phòng tài chính, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)
Cuối năm, kế toán tính và xác định số tiền các quỹ được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
Quy trình thực hiện việc phân chia cổ tức trong công ty CỔ PHẦN theo quy định hiện hành – Khi chia lợi nhuận cho các thành viên công ty thì hạch toán thế nào
Bước 1: Hội đồng quản trị phải tổ chức họp Hội đồng quản trị để thống nhất mức cổ tức chi trả. Sau đó kiến nghị trình Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Bước 2: Trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông phải xem xét thông qua phương án trả cổ tức. Và ra quyết định mức cổ tức của từng loại cổ phần.
Bước 3: Chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả.
Bước 4: Chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Hội đồng quản trị gửi thông báo về trả cổ tức đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông.
Bước 5: Cổ tức phải được thanh toán cho cổ đông đầy đủ trong thời hạn 06 tháng. Kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Quy trình chia lợi nhuận trong công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH) theo quy định hiện hành
Các thành viên sẽ được chia lợi nhuận tương ứng với tỉ lệ vốn đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định, sau khi đã đáp ứng được điều kiện theo quy định nêu trên và được ghi vào Điều lệ công ty.
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật doanh nghiệp năm 2020 (Bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) cũng quy định rõ về “Tài sản góp vốn” như sau: “Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam”.
Mặt khác, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”.
Theo đó thì, giấy nhận nợ là một văn bản ghi nhận một quyền tài sản, hay nói cách khác giấy nhận nợ cũng là một loại tài sản. Ngoài ra, nếu Điều lệ Công ty của bạn cũng không quy định rõ về các loại tài sản góp vốn, và các thành viên góp vốn cũng chấp nhận “giấy nhận nợ” như một loại tài sản góp vốn, thì căn cứ theo các quy định trên, việc góp vốn bằng giấy nhận nợ này là hoàn toàn hợp pháp.
Theo quy định tại Điều 178 Luật doanh nghiệp năm 2020 (Bắt dầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) về việc góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì:
“Điều 178. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
- Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
- Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
- Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
- Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp”.
Tiếp theo, theo quy định tại Điều 36 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) cũng quy định về việc định giá tài sản góp vốn:
“Điều 36. Định giá tài sản góp vốn
- Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
- Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
- Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế”.
CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi.
DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH – DỊCH VỤ SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐC: 447/23 Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Tân, Hồ Chí Minh.
Hotline: 098 225 4812
HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 )
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ