Khi công ty nhận cổ tức thì hạch toán như thế nào

Khi công ty nhận cổ tức thì hạch toán như thế nào

Khi công ty nhận cổ tức thì hạch toán như thế nào

Công ty bạn có đầu tư vào một công ty A hoặc liên doanh với công ty A và cuối năm tài chính công việc kinh doanh có lãi, Công ty A đã họp hội đồng cổ đông sẽ trả cổ tức 10% tiền mặt và trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 2 : 100, nếu bạn là kế toán thì các bạn tiến hành hạch toán kế toán như thế nào? …. Hãy cùng caf-global.com tìm hiểu chi tiết nhất về nội dung này nhé.

Khi công ty nhận cổ tức thì hạch toán như thế nào
Khi công ty nhận cổ tức thì hạch toán như thế nào

Cổ tức là gì?

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.

Các hình thức chi trả cổ tức – Khi công ty nhận cổ tức thì hạch toán như thế nào

Số một: Trả cổ tức bằng tiền mặt

Mọi khoản thanh toán bằng tiền mặt phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc, chuyển khoản ngân hàng hoặc chuyển khoản qua bưu điện đến địa chỉ liên lạc hoặc nơi cư trú của cổ đông.

Số hai: Thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu

Trường hợp cần giữ lại lợi nhuận để đầu tư phát triển thì có thể sử dụng cổ phiếu được quyền hoặc cổ phiếu quỹ (nếu có) để trả cổ tức. Với hình thức chi trả này, cổ tức trên mỗi cổ phiếu sẽ bằng cổ phiếu chứ không phải bằng tiền.

Số ba: Thanh toán cổ tức bằng tài sản khác

Hình thức này có phần ít phổ biến hơn hai hình thức trên, tuy nhiên tùy vào Điều lệ của mỗi doanh nghiệp mà có thêm hình thức chi trả cổ tức này.

>>> Xem thêm: Kiem toan noi bo uy tin gia re

Các bút toán hạch toán khi nhận được cổ tức – Khi công ty nhận cổ tức thì hạch toán như thế nào

Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền từ công ty liên doanh, liên kết cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Khi nhận tiền cổ tức, kế toán tiến hành hạch toán như sau

Khi nhận được cổ tức, lợi nhuận của giai đoạn trước khi đầu tư hoặc cổ tức, lợi nhuận được chia (bằng

tiền) đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết khi xác định giá trị

doanh nghiệp để cổ phần hoá, ghi:

Nợ các TK 112, 111 …

Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.

>>> Xem thêm: Dịch vụ kiểm toán bctc

Điều kiện để cổ đông nhận cổ tức của doanh nghiệp – Khi công ty nhận cổ tức thì hạch toán như thế nào

Điều kiện để cổ động nhận cổ tức của doanh nghiệp được quy định tại Điều 135 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cụ thể như sau:

Điều 135. Trả cổ tức

Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.

Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.

Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;

c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;

đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;

e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

Luật doanh nghiệp không có quy định năm giữ cổ phần  sau bao nhiêu lâu thì mới được chi trả cổ tức mà chỉ có quy định khi công ty đáp ứng được các điều kiện quy định tại điều 135 luật doanh nghiệp thì công ty sẽ được chi trả cổ tức cho các cổ đông trong công ty.

Đối với cổ phần ưu đãi thì cổ tức được chi trả  theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi

>>> Xem thêm: Công ty kiểm toán uy tín giá rẻ tại tỉnh Bình Định

Đối với cổ phần phổ thông thì cổ tức được chi trả khi có đáp ứng 3 điều kiện là:

  1. Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
  2. Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
  3. Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

>>> Xem thêm: https://caf-global.com/bang-gia-dich-vu-kiem-toan/

Cổ đống có phải chịu thuế TNCN cho khoản lợi tức được nhận không? – Khi công ty nhận cổ tức thì hạch toán như thế nào

Căn cứ vào khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN:

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế.…..

“3. Thu nhập từ đầu tư vốn.

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần…”.

– Căn cứ vào khoản 6, Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC. (Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

“c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”

CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi.

DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH – DỊCH VỤ SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Gmail: Congtycaf@gmail.com

Hotline: 098 225 4812 

HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 ) 

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 225 4812