Mua hàng hóa dịch vụ từ 5 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế gtgt

Mua hàng hóa dịch vụ từ 5 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế gtgt

Mua hàng hóa dịch vụ từ 5 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế gtgt?

Mua hàng hóa dịch vụ từ 5 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế gtgt
Mua hàng hóa dịch vụ từ 5 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế gtgt

Điều 10 dự thảo Nghị định quy định chi tiết về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024; Đối với quy định phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Trong đó:

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ thanh toán qua ngân hàng chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bao gồm:

(1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

(2) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

(3) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

(4) Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu tại (1), (2) và (3) mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

(5) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định tương ứng với số tiền chuyển vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước.

(6) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ năm triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

(7) Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 05 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 05 triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.

(8) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu, trái phiếu mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng mua bán dưới hình thức văn bản được lập trước đó.

(9) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho cá nhân người lao động, nếu hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

– Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

>>> Tóm lại: theo đề xuất mới tại Dự thảo Nghị định thì các hàng, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?

Chúng ta có thể hiểu, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là một loại giấy tờ, tài liệu, chứng từ được dùng để ghi nhận thông tin về các khoản chi trả giữ bên bán và bên mua cho mục đích mua dịch vụ, hàng hóa theo quy định của pháp luật quản lý thuế nhưng không thanh toán bằng tiền mặt mà thanh toán thông qua các phương tiện khác như chuyển khoản, ví điện từ… Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán sau:

– Séc.

– Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu.

– Thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng.

– Sim điện thoại (ví điện tử).

– Các hình thức thanh toán khác theo quy định.

Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như thế nào từ 01/07/2025?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

– Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;

– Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

– Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).

Những bài viết liên quan: 

Kết luận: Doanh nghiệp cần làm gì để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ 1/7/2025?

Từ ngày 01/07/2025, mọi giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ từ 5 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Các hình thức thanh toán hợp lệ bao gồm: chuyển khoản, thẻ ngân hàng, ví điện tử, ủy nhiệm chi, bù trừ công nợ có đầy đủ chứng từ…

Doanh nghiệp cần cập nhật hợp đồng, tổ chức lại quy trình kế toán, soát xét lại các giao dịch từ 5 triệu đồng trở lên, và đào tạo bộ phận kế toán, thu mua để đảm bảo tuân thủ đúng quy định, tránh bị loại chi phí thuế không hợp lý. Trường hợp đặc biệt (trả góp, bù trừ, chi hộ…) cần lập đủ biên bản, hợp đồng, chứng từ chuyển tiền hợp lệ theo quy định.

7 Câu hỏi thường gặp

  1. Từ 1/7/2025, mua hàng 5 triệu đồng trở lên trả tiền mặt có được khấu trừ thuế GTGT không?

Đáp: Không được. Từ ngày 01/07/2025, theo Luật Thuế GTGT 2024 và dự thảo Nghị định hướng dẫn, giao dịch từ 5 triệu đồng trở lên (đã bao gồm VAT) nếu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt sẽ không được khấu trừ thuế đầu vào.

  1. Chuyển khoản từ tài khoản cá nhân sang tài khoản doanh nghiệp có được coi là thanh toán không dùng tiền mặt?

Đáp: Không được, trừ khi tài khoản cá nhân đó là chủ doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp bên mua hoặc bên bán là doanh nghiệp tư nhân, việc thanh toán từ tài khoản cá nhân mang tên chủ doanh nghiệp sang tài khoản doanh nghiệp (và ngược lại) vẫn được công nhận.

  1. Thanh toán bằng ví điện tử, thẻ tín dụng có được chấp nhận để khấu trừ thuế GTGT?

Đáp: Có. Miễn là thanh toán đó có chứng từ chuyển tiền qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (ví dụ: ví điện tử hợp pháp, ngân hàng, thẻ tín dụng), thì được xem là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt hợp lệ.

  1. Trả góp, trả chậm có cần chuyển khoản ngay để được khấu trừ thuế GTGT không?

Đáp: Không bắt buộc ngay. Doanh nghiệp vẫn được khấu trừ nếu có hợp đồng trả góp bằng văn bản, hóa đơn VAT, và chứng từ thanh toán ngân hàng đúng thời hạn hợp đồng. Nếu đến kỳ thanh toán mà vẫn trả tiền mặt thì phần đó sẽ không được khấu trừ.

  1. Nếu mua nhiều hóa đơn nhỏ dưới 5 triệu trong ngày nhưng tổng cộng trên 5 triệu thì có phải chuyển khoản không?

Đáp: Có. Nếu trong cùng một ngày, tổng giá trị mua từ một người bán vượt 5 triệu đồng thì phải thanh toán không dùng tiền mặt mới được khấu trừ thuế.

  1. Trường hợp nào không cần chuyển khoản mà vẫn được khấu trừ thuế GTGT từ 5 triệu đồng trở lên?

Đáp: Chỉ những trường hợp đặc biệt như:

Bù trừ công nợ đúng quy định (có biên bản, hợp đồng)

Mua hàng là quà biếu từ nước ngoài

Bên mua chi hộ theo ủy quyền…

Phải có đầy đủ chứng từ theo hướng dẫn tại Điều 10 Dự thảo Nghị định và Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024.

  1. Nếu thanh toán bằng tiền mặt một phần, phần còn lại chuyển khoản thì phần nào được khấu trừ thuế?

Đáp: Chỉ phần được thanh toán qua ngân hàng (hoặc phương thức không dùng tiền mặt) từ 5 triệu đồng trở lên mới được khấu trừ thuế GTGT. Phần thanh toán bằng tiền mặt sẽ không được khấu trừ dù có đủ hóa đơn.

THÔNG TIN LIÊN HỆ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN CAF

Thành lập công ty – dịch vụ kế toán – báo cáo thuế – kiểm toán doanh nghiệp trọn gói. 

MST: 0315520041. 

Địa chỉ: 217/9 đường số 6, Khu Phố 8, P. Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

📞 Hotline/Zalo: 098 225 4812 – Trần Thường Các. 

📧 Gmail: congtycaf@gmail.com – thuongcactran@gmail.com. 

🌐 www.caf-global.com

Google maps: https://g.co/kgs/qM7rqAq

Pinterest: https://www.pinterest.com/dichvuketoancaf/

Linkedin: https://www.linkedin.com/in/c%C3%B4ng-ty-tnhh-d%E1%BB%8Bch-v%E1%BB%A5-t%C6%B0-v%E1%BA%A5n-caf-a1b4b51aa/

Facebook: https://www.facebook.com/KiToanCAF/

Youtube: https://www.youtube.com/@dichvuketoancaf

TÁC GIẢ: NHÓM PHỤ TRÁCH NỘI DUNG CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN CAF. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 225 4812