Nghỉ việc người lao động được hưởng các khoản trợ cấp nào cập nhật năm 2024

Nghỉ việc người lao động được hưởng các khoản trợ cấp nào cập nhật năm 2024

Nghỉ việc người lao động được hưởng các khoản trợ cấp nào cập nhật năm 2024

Sau khi nghỉ việc người lao động được hưởng các khoản trợ cấp nào cập nhật năm 2024, những khoản trợ cấp thất nghiệp được bao nhiêu tháng? Các khoản trợ cấp sau khi nghỉ việc sẽ được hưởng bao nhiêu phần trăm lương? Các hồ sơ để tiến hành nhận trợ cấp thôi việc? Các bước làm hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp gồm những gì? …. Hãy cùng công ty Caf-global.com tìm hiểu chi tiết nhất nội dung này nhé.

Nghỉ việc người lao động được hưởng các khoản trợ cấp nào cập nhật năm 2024
Nghỉ việc người lao động được hưởng các khoản trợ cấp nào cập nhật năm 2024

Trợ cấp thôi việc, mất việc được quy định như thế nào cập nhật đến năm 2024

Theo quy định tại Điều 46 và Điều 47 Bộ luật lao động 2019 thì:  Điều 46. Trợ cấp thôi việc

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

>>> Đọc thêm: https://caf-global.com/bang-gia-dich-vu-kiem-toan/

Điều 47. Trợ cấp mất việc làm

Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Theo đó, khi nghỉ việc người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc/mất việc nếu thỏa mãn những điều kiện nêu trên. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc/mất việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho công ty/doanh nghiệp trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được phía doanh nghiệp chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc.

>>> Đọc thêm: Cong ty dich vu Kiem toan uy tin

Khoản trợ cấp mà hai bên thỏa thuận hoặc công ty tự nguyện cho thêm

Đối với một số công ty có chính sách đãi ngộ tốt thì sau khi nhân viên nghỉ việc, doanh nghiệp có thể chi thêm khoản trợ cấp mà hai bên thỏa thuận hoặc công ty tự nguyện cho thêm để ghi nhận sự đóng góp cho doanh nghiệp của chính người lao động đó.

Tiền ngày phép năm chưa nghỉ hết của người lao động thì xử lý như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 thì: Điều 113. Nghỉ hằng năm

Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ; Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho doanh nghiệp và tùy theo điều kiện làm việc thì có 12, 14, 16 ngày nghỉ hằng năm. Đối với trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm thì được doanh nghiệp thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Trợ cấp thất nghiệp được quy định mới nhất như thế nào?

Tiền trợ cấp thôi việc/mất việc thì sẽ do doanh nghiệp chi trả. Tuy nhiên, tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả. Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.

Căn cứ Điều 50 Luật việc làm 2013 thì người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo mức sau:

Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%

Các bạn cần lưu ý như sau

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Quy định về việc nhận bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì: Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

Theo đó, người lao động sau khi nghỉ việc thuộc các trường hợp trên thì có thể làm thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Công ty dịch vụ kiểm toán uy tín

Dich vu kiem toan doc lap tai huyện Châu Phú tỉnh An Giang

Công ty kế toán kiểm toán uy tín tại huyện Tri Tôn tỉnh An Giang

Thuê đơn vị kiểm toán huyện Tịnh Biên An Giang

Thuê kiểm toán tai huyện Châu Thành An Giang

Kiểm toán ở Chợ Mới tỉnh An Giang

Dịch vụ kiểm toán vốn công ty

Kiểm toán vốn doanh nghiệp tại tỉnh An Giang

Dịch vụ kiểm toán quyết toán dự án tại tỉnh Bến Tre

Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính tỉnh Vĩnh Long

Kiểm toán CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi

DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Hotline: 098 225 4812 

HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 )

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 225 4812