Incoterm 2010 và những nội dung chính
Incoterms là một loạt các điều khoản thương mại được quốc tế công nhận được Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) xuất bản, và được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán quốc tế. Những điều khoản này cũng được sử dụng ngày càng nhiều trong thương mại nội địa.
Incoterm không ngừng được điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với những biến đổi gần đây trong vận tải và thương mại quốc tế. Incoterms 2010 là bản sửa đồi mới nhất cho đến nay (2018) và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2011.
Tóm tắt nội dung Incoterms năm 2010 với 11 điều kiện giao hàng
EXW (EXWORK) giao hàng tại xưởng
Trên thực tế có thể có các tên gọi khác nhau tùy theo từng trường hợp sau:
- Ex factory (giao tại xưởng): giá xuất xưởng
- Ex Mime (giao tại mỏ): giá xuất mỏ
- Ex Warehouse (giao tại kho): giá xuất kho
Nghĩa vụ chính của người bán
- Cung cấp hàng hóa đúng theo hợp đồng bán hàng, cung cấp các chứng từ cần thiết nếu có thể được cho người mua, thông báo cho người mua trong một thời gian hợp lý về thời gian và địa điểm hàng hóa sẽ được đặt dưới quyền định đoạt cảu người mua.
- Chịu mọi rủi ro, phí tổn và chi phí phát sinh cho đến khi lô hàng được người mua sẵn sàng tiếp nhận.
- Theo điều kiện này, người bán phải đặt hàng dưới quyền kiểm soát của người mua trong thời hạn (thời gian) và địa điểm do hợp đồng quy định. Người bán không có trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện vận tải, hoặc thông quan xuất khẩu nếu hợp đồng không quy định.
- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người mua nếu người mua yêu cầu hoặc trong hợp đồng đã quy định.
Nghĩa vụ của người mua
- Nhận hàng tại cơ sỏ hay địa điểm đẫ thỏa thuận với người bán trong hợp đồng (nhận hàng khi hàng đã sẵn sàng để được thu nhận tại địa điểm hay cơ sở đã quy định).
- Thanh toán tiền hàng và chịu mọi chi phí phát sinh trong việc tiếp nhận hàng hóa (chi phí kiểm tra hàng hóa, chi phí về giấy tờ, thủ tục để nhận hàng và thông quan xuất khẩu, chi phí mua bảo hiểm, chi phí mà người bán đã bỏ ra để hỗ trợ cho mình…).
- Tiến hành việc tổ chức vận chuyển và chịu mọi chi phí hao hụt, rủi ro và làm tất cả các công việc để đưa hàng ra khỏi nước xuất khẩu và tới đích của mình.
>>> Xem thêm: Lịch sử hình thành phát triển của Incoterms
FAS (Free alongside ship): giao dọc mạng tàu – Incoterm 2010 và những nội dung chính
Theo điều kiện này, người bán chịu mọi trách nhiệm và chi phí cho đến khi hàng được đặt dọc mạn tàu, trên cầu cảng hoặc xà lan tại cảng bốc quy định. Nghĩa vụ của các bên được giải thích như sau:
Nghĩa vụ của người bán
- Cung cấp hàng hóa phù hợp với hợp đồng. Chịu cá phí tổn về kiểm tra, bao bì, mẫu mã…
- Giao hàng dọc mạng tàu, cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ chứng minh hàng đảm bảo an ninh hàng hóa, đã được giao dọc mạng tàu cho người mua.
- Thông báo cho người mua biết hàng đã được giao dọc mạng tàu, hoặc thông báo cho người mua biết hàng hóa đã được chuẩn bị xong, trong thời gian quy định hoặc thời gian hợp lý, làm các thủ tục xuất khẩu..
- Chịu mọi phí tổn, rủi ro và tổn thất cho đến khi hàng được giao dọc mạng tàu.
Nghĩa vụ của người mua
- Trả tiền hàng.
- Kí hợp đồng vận tải, chịu phí tổn bốc hàng lên tàu.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất hàng hóa, từ khi hàng được giao dọc mạng tàu.
- Thông báo cho người bán.
- Chấp nhận các bằng chứng giao hàng
- Kiểm tra hàng hóa và chịu các phí tổn về nhận hàng.
>>> Xem thêm: Cách hạch toán các bút toán hàng nhập khẩu
FOB (Free on board)(Named port of shipment): giao lên tàu-Incoterm 2010 và những nội dung chính
Theo điều kiện này người bán chịu mọi trách nhiệm và chi phí mua hàng cho đến khi hàng được giao xong lên tàu tại cảng bốc qui định. Từ thời điểm đó trở đi người bán không còn trách nhiệm gì nữa.
Nghĩa vụ của bên bán
- Cung cấp hàng theo đúng hợp đồng bán hàng.
- Chịu mọi trách nhiệm chi phí, rủi ro và tổn thất về hàng hóa trước khi hàng được giao lên tàu như các chi phí về đóng gói, bao bì kiểm hàng.
- Thông quan XK ( cung cấp giấy phép XK, trả thuế và các lệ phí khác nếu có).
- Giao hàng lên tàu do bên mua chỉ định: tại cảng chỉ định ( hoặc qui định trong hợp đồng), trong thòi hạn nhất định. Ngay khi gủi hàng xong, những chi tiết về lô hàng gửi phải được thông báo cho người mua biết để dùng vào mục đích bảo hiểm.
- Trả mọi chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng trong chừng mực chi phí này không nằm trong tiền cước phí vận tải.
- Thông báo kịp thời cho người mua biết hàng đã được bốc lên tàu.
- Cung cấp chứng từ hoàn hảo chứng minh hàng đã bốc lên tàu và những chứng từ khác nếu bên bán có yêu cầu.
- Chứng từ bắt buộc gồm: Hóa đơn thương mại, Biên lai sạch thông thường (clean bill of lading ), giấy phép xuất khẩu.
Nghĩa vụ của người mua
- Trả tiền hàng.
- Ký kết hợp đồng vận tải biển và trả tiền cước phí, tức là chỉ định người vận tải và kịp thời thông báo cho người bán trong thời gian hợp lí.
- Chịu mọi chi phí rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng được giao xong lên tàu.
>>> Xem thêm: Cách hạch toán hàng xuất khẩu mới nhất
FCA (free carrier…named point): giao hàng cho người chuyên chở – Incoterm 2010 và những nội dung chính
Nghĩa vụ của người bán
- Cung cấp hàng hóa phù hợp với hợp đồng và tiến hành giao hàng tại địa điểm quy ước (đã quy định trong hợp đồng) vào sự trông coi của người vận tải công cộng do người mua chỉ định, nếu không có địa điểm rõ ràng thì tiến hành giao tại địa điểm đã báo trước cho người vận chuyển hoặc là địa điểm quen thuộc
- Hoàn thành việc thông quan xuất khẩu (cung cấp cho người mua hoặc cho người vận tải do người mua chỉ định giấy phép xuất khẩu, đảm bảo an ninh hàng hóa. Trả các loại thuế và lệ phí xuất khẩu nếu có…).
- Cung cấp bằng chứng veeg giao hàng cho người vận tải.
- Thông báo kịp thời cho người mua.
- Các chứng từ bắt buộc: hóa đơn thương mại,giấy tờ thông thường minh chứng cho việc giao hàng cho người vận chuyển, giấy tờ xuất khẩu.
Nghĩa vụ của người mua
- Trả tiền hàng hóa
- Ký hợp đồng vận tải và trả cước phí. Trong trường hợp nhờ người bán làm giúp thì người mua phải chịu toàn bộ chi phí.
- Kịp thời chỉ định người vận tải, thông báo cho người bán và người vận tải biết khi đến thời hạn giao hàng.
- Nhận hàng và chịu mọi phí tổn nhận hàng tại nơi quy định.
- Kiểm tra hàng hóa tại nơi nhận hàng 9cos thể nhờ người vận tải làm giúp).
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng hóa được giao cho người vận tải được chỉ định.
- Làm giấy phép và thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa quá cảnh qua các nước trong qua trình vận chuyển (nếu có).
>>> Xem thêm: Có phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi xuất khẩu hàng hóa
CFR (Cost and Freight)(Named port of destination): tiền hàng và cước phí (cảng đến xác định) – Incoterm 2010 và những nội dung chính
Nghĩa vụ của người bán
- Giao hàng đúng theo hợp đồng đã qui định
- Ký kết hợp đòng vận tải đường biển và trả cước phí cho đến cảng đích qui định trong HĐ (hoặc do bên mua báo). Việc ký hợp đồng vận tải phải đáp ứng được các yêu cầu thông thường.
- Giao hàng lên tàu và trả toàn bộ chi phí bốc hàng.
- Tiến hành thông quan XK (cung cấp giấy phép XK, trả thuế và xếp hàng lên tàu, cũng như các chi phí phí phát sinh nếu có).
- Thông báo cho người mua biết ngay khi chuẩn bị xong hàng hóa, thuế và xếp hàng lên tàu cũng như khi hàng cập cảng đích qui định để người mua chuẩn bị nhân hàng trong thời gian hợp lý.
- Cung cấp cho người mua hóa đơn và các chứng từ vận tải sạch ( clean bill of lading ) như vận đơn đường biển, thư vận tải đường biển với các điều kiện hàng đã xếp lên tàu, cước phí đã trả, chuyển nhượng được.
- Trả phí dỡ hàng trong chừng mực chi phí này được đưa vào tiền cước vận chuyển.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất trước khi hàng đã giao xong lên tàu ở cảng bốc hàng.
- Các hóa đơn bắt buộc: Hóa đơn thương mại, Chứng từ vận tải đường biển, giấy phép XK.
Nghĩa vụ của người mua
- Chấp thuận việc giao hàng đã gửi khi có hóa đơn và chứn từ vận tải. Tiếp nhận hàng từ người vận tải khi hàng đến cảng bốc qui định.
- Trả mọi chi phí dỡ hàng trong chừng mực các chi phí này không nằm trong cước phí vận chuyển ( do người bán trả ).
- Ký HĐ bảo hiểm và trả phí bảo hiểm nếu thấy cần thiết.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng đã giao xong lên tàu tại cảng bốc qui định.
- Thông quan NK ( trả thuế NK và các khoản chi phí phát sinh để nhập khẩu nếu có )
- Làm các thủ tục cần thiết để quá cảnh qua nước thứ ba nếu có.
- Các chứng từ bắt buộc: Các chứng từ NK, Các chứng từ để quá cảnh qua nước thứ 3.
CPT (Freight or carriage paid to destination) – cước phí trả tới – Incoterm 2010 và những nội dung chính
Nghĩa vụ của người bán
Giao hàng đúng như đã quy định trong hợp đồng.
Chịu mọi rủi ro, tổn thất và chi phí về hàng hóa trước khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên.
Thông báo cho người mua biết hàng đã được chuẩn bị, đã được xếp lên phương tiện vận tải và dự kiên ngày hàng đến đích quy định.
Ký hợp dồng vận tải, giao hàng cho người vận tải đầu tiên và trả toàn bộ cước phí vận tải cho đến điểm dỡ quy định.
Thông quan xuất khẩu (xin giấy phép xuất khẩu và trả các khoản phí, lệ phí, các chi phí phát sinh để hàng được phép xuất (nếu có).
Cung cấp cho người mua những chứng từ vận tải thông thường.
Nghĩa vụ của người mua
Chấp nhận việc giao hàng khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên, đồng thời người mua nhận được hóa đơn, đơn bảo hiểm, chứng từ vận tải thông thường và nhận hàng từ người vận tải tại điểm đích quy định.
Mua bảo hiểm nếu thấy cần thiết
Chịu mọi rủi ro và tổn thất cũng như các chi phí phát sinh không nằm trong tiền cước vận tải kể từ khi hàng được giao qua cho người vận tải đầu tiên.
Thông quan nhập khẩu và nộp cá khoản tiền để hàng được nhập khẩu, làm các giấy tờ, thủ tục cần thiết để hàng được quá cảnh (nếu có).
CIF (Cost, Insurance and Freight)(Named port of destination): tiền hàng, bảo hiểm và cước phí (cảng đến xác định) – Incoterm 2010 và những nội dung chính
Nghĩa vụ của người bán
Giao hàng đúng như qui đinh của hợp đồng.
Chịu trách nhiệm về mọi khoản chi phí, rủi ro và tổn thất hàng hóa trước khi hàng đã giao xong lên tàu tại cảng bốc. Trả toàn bộ chi phí vận tải đến cảng đến.
Giao hàng lên tàu với thời gian và cảng bốc qui định hoặc do bên bán chọn. Trả toàn bộ chi phí bốc hàng.
Ký HĐ vận tải và trả cước phí đến cảng đích qui định.
Tiến hành thông quan XK ( lấy giấy phép XK, trả thuế và các chi phí cần thiết cho XK nếu có ).
Ký HĐ bảo hiểm và trả chi phí bảo hiểm trong suốt thời gian hàng được vẩn chuyển đến cảng đích qui định. Trong trường hợp này người bán thường mua bảo hiểm ở mức tối thiểu, với mức giá trị bằng giá CIF + 10% (gọi là tiền lãi dự tính) và bằng đồng tiền của HĐ.
Báo cho người mua biết khi hàng hóa được chuẩn bị để giao, khi hàng hóa được giao lên tàu và ngay khi hàng vừa tới cảng dỡ trong thời gian hợp lý để người mua kịp chuẩn bị nhận hàng.
Cung cấp cho người mua những hóa đơn chứng từ vận tải hoàn hảo giấy chứng nhận và bảo hiểm hàng hóa.
Chúng từ bắt buộc: Hoán đơn thương mại, chúng từ vận tải, giấy phép XK và đơn bảo hiểm.
Nghĩa vụ của người mua
Kiểm tra hàng hóa trước khi bốc và dỡ hàng. Chủ yếu là trước khi dỡ hàng.
Chấp nhận việc giao hàng để gửi khi đã nhận được hóa đơn bảo hiểm hàng hóa và tất cả các chứng từ bằng chứng khác về mua bảo hiểm và vận tải (vận đơn) và tiếp nhận hàng theo từng chuyến giao hang hàng từ người vận tải ở cảng đích qui định, trong thời gian qui định..
Trả tiền dỡ hàng trong chừng mực tiền dỡ hàng không tính vào cước vận tải.
Chịu mọi rủi ro, tổn thất và chi phí về hàng hóa ( trừ các khoản tiền được tính vào cước phí vận tải) kể từ khi hàng hóa được giao xong lên tàu ở cảng bốc hàng.
Thông quan NK, trả tiền thuế NK và các chi phí khác để hàng có được nhập. Làm các thủ tục cần thiết và trả các chi phí phát sinh để hàng có thể được quá cảnh nếu có.
CIP (Carriage, Insurance Paid to)(Named place of destination): cước phí, phí bảo hiểm trả đến (địa điểm đến xác định) – Incoterm 2010 và những nội dung chính
Nghĩa vụ của bên bán
Giao hàng theo đúng như qui định của HĐ.
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa trước khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên.
Thông báo cho người mua khi hàng chuẩn bị xong, khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên và khi hàng dến điểm đích qui định.
Ký HĐ vận tải, giao hàng cho người vận tải đầu tiên và trả cước phí cho tới địa điểm đích qui định.
Ký HĐ bảo hiểm hàng hóa trong suốt thời gian hàng hóa được vận chuyển và trả chi phí bảo hiểm.
Thông quan XK và chịu mọi chi phí về việc thông quan.
Cung cấp cho người mua hóa đơn, chứng từ vận tải thông thường và đơn bảo hiểm hoặc bất kì bằng chứng nào khác về việc mua bảo hiểm.
Các chứng từ bắt buộc: Hóa đơn thương mại, chưng từ vận tải, giấy phép XK, giấy chứng nhận hoặc đơn bảo hiểm.
Nghĩa vụ của người mua
Chấp thuận việc giao hàng khi hàng đã được giao cho người vận tải đầu tiên khi người mua đã nhận được hóa đơn, đơn bảo hiểm hàng hóa hoặc bất kỳ chứng từ nào khác có liên quan về một mức bảo hiểm và nếu là thông lệ chứng từ vận tải thông thường và tiếp nhận hàng từ người vận tải ở đại điểm đích qui định.
Thông quan XK và chịu mọi chi phí phát sinh cho việc thông quan đó.
Chúng từ: các chứng từ khác để quá cảnh qua nước thứ 3 và thông qua NK.
Chịu mọi rủi ro và tổn thất khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên.
DAT (Delivered at Terminal): giao tại bến (…nơi đến quy định) – Incoterm 2010 và những nội dung chính
Nghĩa vụ của người bán
Giao hàng đúng theo qui định của HĐ.
Ký HĐ vận chuyển và chịu cước phí vận chuyển tại nơi đến. Chịu mọi rủi ro, tổn thất và phí về hàng hóa trước khi hàng được chuyển giao cho người mua tại nơi đến.
Cung cấp cho người mua những chứng từ để người mua có thể nhận hàng.
Các chứng từ bắt buộc: hóa đơn thương mại, hóa đơn đường biển hoặc lệnh giao hàng.
Nghĩa vụ của người mua
Nhận hàng tại nơi đến.
Làm mọi thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa ( cung cấp giấy phép NK trả tiền thuế và phí tổn NK nếu có) làm các thủ tục về vận tải quá cảnh nếu có.
Chịu mọi rủi ro kể từ khi hàng được giao tại nơi đến qui đinh.
DAP (Delivered At Place): giao tại nơi đến (nơi đến quy định) – Incoterm 2010 và những nội dung chính
Nghĩa vụ của bên bán:
Giao hàng đúng theo qui định của HĐ.
Chịu mọi chi phí rủi ro và tổn thất về hàng hóa trước khi hàng được giao cho bên mua tại nơi đến qui định trên phương tiện sãn sàng để chở tiếp.
Thuê phương tiện vận tải (ký HĐ và trả toàn bộ cước phí ).
Giao hàng tại nơi đến đúng theo qui định của HĐ.
Trả toàn bộ chi phí về bốc, dỡ hàng hóa.
Cung cấp cho người mua những chứng từ để người mua có thể nhận hàng tại nơi đến (như lệnh phía giao hàng, vận đơn…)
Thực hiện việc thông quan XK (cung cấp giấy phép XK, trả các chi phí, trả các thứ thuế và các chi phi lien quan đến Xk nếu có).
Chứng từ bắt buộc: Hóa đơn thương mại, phếu giao hàng hóa vận đơn đường biển, giấy phép XK.
Nghĩa vụ của người mua
Nhận hàng tại nơi đến.
Chịu mọi chi phí, rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi nhận hàng ở cầu cảng.
DDP (Delivered Duty Paid): giao tới đích đã nộp thuế (…đích quy định) – Incoterm 2010 và những nội dung chính
Nghĩa vụ của bên bán:
Giao hàng đúng như qui định của HĐ.
Chịu mọi trách nhiệm về rủi ro và phí tổn về hàng hóa trước khi giao cho người mua.
Giao hàng đến nơi qui đinh trên phương tiện chở tới.
Tiến hành thông quan XNK (cung cấp giấy phép XNK, trả mọi khoản chi phí và thuế XNK).
Cung cấp các chứng từ để người mua có thể nhận hàng tại nơi qui định (Vd: lệnh phiếu, giấy lưu kho và chứng từ kho bãi hoặc chứng từ vận tải).
Chứng từ bát buộc: Hóa đơn thương mại, lệnh giao hàng, giấy lưu kho hoặc chứng từ vận tải. Giấy phép NK.
Nghĩa vụ của người mua:
Nhận hàng tại nơi đến qui định.
Chịu mọi rủi ro và chi phí phát sinh trong ngày sau khi hàng nằm trong quyyèn định đoạt của mình.
Thực hiện các công việc hỗ trợ cho bên bán (nếu có yêu cầu) với chi phí bên bán chịu.
Ngoài các điều kiện Incoterms chủ yếu trên đây trong thực tế còn hình thành nhiều điều kiện khác dựa trên các điều kiện chủ yếu này.
Những vấn đề cần lưu ý KHI CÁC BẠN ÁP DỤNG INCOTERMS – Incoterm 2010 và những nội dung chính
Incoterms không phải là luật
Incoterms là tập quán thương mại, không phải là luật, nên những quy tắc đề ra không có tính chất bắt buộc. Do đó người mua và người bán không phải tuân thủ theo Incoterms, nếu họ không lựa chọn 1 trong những quy tắc này làm hợp đồng. Chỉ khi bên bán và bên mua đồng ý sử dụng quy tắc nào đó trong Incoterms và đưa vào trong bản hợp đồng mua bán, thì lúc đó nội dung của quy tắc áp dụng mới có tính ràng buộc.
Một khi đã được thống nhất áp dụng, các bên giao dịch phải có nghĩa vụ, trách nhiệm với những quy tắc này. Incoterms chỉ giải thích những vấn đề chung nhất có liên quan đến việc giao hàng. Như việc bên nào có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải hoặc mua bảo hiểm, khi nào người bán giao hàng cho người mua và phân chia chi phí cho các bên ra sao.
Song các vấn đề khác như giá cả, phương thức thanh toán, việc bốc, xếp, dỡ hàng hóa, lưu kho, lưu bãi thì tùy theo vào thỏa thuận của các bên thể hiện trong hợp đồng hoặc theo tập quán cảng, tập quán ngành kinh doanh, tập quán của nước sở tại của các bên tham gia mua bán.
Hiệu lực của các phiên bản INCOTERMS trước
Incoterms có nhiều phiên bản, các phiên bản ra đời sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước đó. Chính vì vậy, mà khi sử dụng thì cần phải ghi rõ là áp dụng Incoterms phiên bản nào để đối chiếu và xác định trách nhiệm của các bên. Một số phiên bản trước của Incoterms được banh hành vào các năm: 1936, 1953 (được sửa đổi vào năm 1967 và 1976), 1980, 1990, 2000, và 2010. Nếu quên không đề cập đến phiên bản Incoterms đang sử dụng trong quá trình làm hợp đồng thì có thể gây ra nhiều rắc rối cho việc đối chiếu, xác minh tính hiệu lực của các điều khoản trong hợp đồng.
Dẫn chiếu chính xác quy tắc Incoterms
Như đã nói ở trên, Incoterms có nhiều phiên bản. Thế nên nếu muốn áp dụng các quy tắc Incoterms của các năm vào hợp đồng mua bán hàng hóa thì phải làm rõ điều đó trong hợp đồng bằng cách sử dụng các từ ngữ như Form sau:
Hai bên mua bán có thể tăng giảm trách nhiệm, nghĩa vụ cho nhau tùy thuộc vào vị thế mạnh (yếu) trong giao dịch. Nhưng không được làm thay đổi bản chất điều kiện cơ sở giao hàng. Việc tăng, giảm trách nhiệm, nghĩa vụ (nếu có) cần phải được cụ thể hóa trong hợp đồng mua bán.
Incoterms chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa
Incoterms chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa từ người mua đến người bán. Chứ không xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, cũng như hậu quả của việc vi phạm hợp đồng. Những vấn đề này thường được quy định trong các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều chỉnh hợp đồng.
Giá trị pháp lý của INCOTERMS
Nhiều người mới làm Xuất Nhập Khẩu phụ thuộc vào các quy tắc trong Incoterms mà quên mất những luật lệ của quốc gia hay vùng lãnh thổ tham gia mua bán. Có thể do chưa nắm rõ tính chất của Incoterms hoặc còn ít kinh nghiệm và chưa linh hoạt trong việc áp dụng. Các bên cũng cần biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm mất hiệu lực bất cứ nội dung nào của hợp đồng. Kể cả điều kiện Incoterms đã được lựa chọn trước đó. Do đó, các bên cần nghiên cứu và phải tuân thủ luật địa phương trong quá trình thương thảo và thực hiện hợp đồng mua bán.
Phạm vi sử dụng INCOTERMS xác định như thế nào
Incoterms thực sự đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho các hoạt động thương mại mang tính quốc tế. Nó cung cấp cho bên mua và bên bán những quy tắc có thể tham khảo và áp dụng một cách thống nhất trong thương thảo và kí kết hợp đồng, giống như một ngôn ngữ chung vậy.
Tùy thuộc vào việc hàng hóa được chuyên chở bằng phương tiện nào (đường không, đường biển, đường bộ,…), loại hình nào (hàng rời, container, sà lan, …) thì có những nhóm điều kiện tương ứng.
Tuy nhiên, như đã nói, việc nắm rõ Incoterms là gì là rất cần thiết để không ảnh hưởng đến quá trình đàm phán và thực hiện giao dịch thương mại quốc tế.
Công ty dịch vụ kế toán uy tín
Công ty dịch vụ kế toán CAF là đơn vị uy tín trên 10 NĂM kinh nghiệm cung cấp các dịch vụ kế toán; dịch vụ kiểm toán; dịch vụ thành lập công ty ở tỉnh Long An; Dịch vụ làm thẻ tạm trú; dịch vụ làm giấy phép lao động cho người nước ngoài …….. CAF không ngừng nỗ lực để mang đến khách hàng dịch vụ CHẤT LƯỢNG CAO – UY TÍN – NHANH CHÓNG – HIỆU QUẢ.
Dịch vụ của công ty CAF
- Dịch vụ làm sổ sách kế toán trọn gói giá rẻ.
- Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính.
- Dịch vụ hoàn thuế.
- Dịch vụ báo cáo thuế tại Bình Dương.
- Dịch vụ kế toán thuế tại Đồng Nai uy tín giá rẻ.
- Dịch vụ kiểm toán để vay ngân hàng.
- Dịch vụ kiểm kê hàng tồn kho tài sản công ty.
- Dịch vụ tư vấn chuyển giá.
DỊCH VỤ KẾ TOÁN – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN – TƯ VẤN THUẾ CAF
Gmail: congtycaf@gmail.com
Hotline: 098 225 4812
HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 )
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ