Rủi ro trong giao dịch liên kết khi quyết toán thuế
Trong quá trình quyết toán thuế GTGT, Thuế TNDN … Các bạn cần lưu ý và kiểm tra các khoản mà công ty bạn giao dịch với các bên liên quan để luôn tuân thủ theo những quy định hiện hành để tránh các rủi ro trong quá trình làm kế toán, Để các bạn hiểu rõ hơn về quy định về GIAO DỊCH VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN thì các bạn cần nắm được chuyển giá là gì? Tờ khai giao dịch liên kết là gì ? Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết lập như thế nào và cách để giải trình về các giao dịch liên kết …. Bài viết này caf-global.com sẽ chia sẻ chủ đề này chi tiết nhất đến với các bạn đọc nhé.

Các bên có quan hệ liên kết – Rủi ro trong giao dịch liên kết khi quyết toán thuế
Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
Giao dịch liên kết thường gặp trong doanh nghiệp khi phát sinh các giao dịch sau:
Phần lớn các lỗi mà cơ quan bắt thóp doanh nghiệp, dẫn đến nguy cơ truy thu 1 con số khủng về tiền thuế mà rất nhiều kế toán không để ý, hoặc không có kinh nghiệm không lường trước được vấn đề, để đề phòng đó chính là liên quan đến giao dịch liên kết.
Đa số kế toán tại các doanh nghiệp cũng đang rất mơ hồ, không hiểu rõ về khái niệm giao dịch liên kết, và nguy cơ vì đây cũng là khái niệm rất ít khi được chia sẻ trên cộng đồng kế toán. Nên nhiều kế toán chưa nhìn ra mức độ rủi ro của vấn đề. Nếu bị truy thu thì khi quyết toán cơ quan thuế chỉ cần soi 1 cái lỗi này thôi, cũng đủ cho doanh nghiệp nộp thuế ốm đòn rồi.
>>> Xem thêm: Mẫu báo cáo chuyển giá
Các rủi ro liên quan đến giao dịch liên kết là gì – Rủi ro trong giao dịch liên kết khi quyết toán thuế
Nếu loại tất cả các phần lãi vay vượt 30% theo quy định của Nghị định 132/2020, và sau đó truy thu thuế TNDN nếu có phát sinh (nộp thuế 20% lợi nhuận 1 con số không hề nhỏ). Đồng thời truy thu thêm tiền lãi chậm nộp thuế.
Hiểu về giao dịch liên kết – Rủi ro trong giao dịch liên kết khi quyết toán thuế
Theo Khoản 2, Điều 1, Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì Giao dịch liên kết (GDLK), được định nghĩa là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm:
Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của nghị định này là các giao dịch Mua – bán – trao đổi – thuê – cho thuê – mượn – cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
>>> Xem thêm: Công ty dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
Các bên có quan hệ liên kết
Theo điều 5 khoản 1, 2, nghị định 132/2020/NĐ-CP
Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia.
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành, hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác, với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất, chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành, hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai. Hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo. Hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính, hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba.
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mỗi quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp.
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
Giao dịch liên kết thường gặp trong doanh nghiệp khi phát sinh các giao dịch sau:
Giám đốc cho công ty vay – mượn tiền kinh doanh (Kế toán thường áp dụng để xử lý âm quỹ)
Hai doanh nghiệp được thành lập ra để mua bán – trao đổi hàng hóa cho nhau cùng 1 giám đốc đứng tên hoặc có quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
Vay ngân hàng cũng là 1 giao dịch liên kết nếu khoản vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
Dịch vụ của công ty CAF
CAF là đơn vị chuyên nghiệp nhiều năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ lập báo cáo chuyển giá; hoàn thiện hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết; dịch vụ tư vấn chuyển giá chuyên nghiệp; dịch vụ kế toán trọn gói TPHCM; dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính …. Với mong muốn mang đến dịch vụ UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – PHÂN TÍCH CHUYÊN NGHIỆP CHÍNH XÁC.
- Dịch vụ lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
- Dịch vụ tư vấn lập báo cáo chuyển giá.
- Dịch vụ kiểm toán độc lập.
- Dịch vụ làm sổ sách kế toán.
- Dịch vụ kiểm kê.
- Dịch vụ hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Dịch vụ mở lại mã số thuế.
- Dịch vụ làm giấy phép lao động cho người nước ngoài.
- Dịch vụ làm thẻ tạm trú.
CAF chúc quý doanh nghiệp thành công.
DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ CAF
ĐC: 447/23 Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Tân, Hồ Chí Minh
Gmail: congtycaf@gmail.com
Hotline: 098 225 4812
HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 )
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ