Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định

Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định

Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định

Cách xác định tài sản cố định? Cách để bạn xác định nguyên giá TÀI SẢN CỐ ĐỊNH? TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH là gì? ….. Hãy cùng caf-global.com tìm hiểu chi tiết nhất về chủ đề này nhé.

Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định
Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định

Cơ sở pháp lý mới nhất hiện nay

  1. Thông tư 45/2013/TT-BTC.
  2. LUật doanh nghiệp năm 2020.
  3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
  4. Luật kế toán Việt Nam.

Tài sản cố định là gì

Các tài sản cố định không được quy định một cách chung chung, mà theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, chúng được xác định theo thời gian sử dụng và khấu hao theo thời gian, và được định nghĩa cụ thể cho từng loại tài sản cố định như sau: Tài sản cố định hữu hình đây là những nguyên vật liệu chủ yếu có hình dạng vật chất và đáp ứng các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình. Chúng thường tham gia trong nhiều chu kỳ kinh doanh và vẫn giữ nguyên hình dạng và tính chất vật chất ban đầu.

Tài sản cố định vô hình: Đây là những tài sản không có hình dạng vật chất, nhưng mang giá trị đã được đầu tư và đáp ứng các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình. Chúng thường tham gia trong nhiều chu kỳ kinh doanh, ví dụ như các chi phí trực tiếp liên quan đến quyền sử dụng đất, chi phí phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…

Tài sản cố định thuê tài chính: Đây là các tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê từ công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản phải ít nhất tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Những tài sản cố định đi thuê không đáp ứng các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.

Tài sản cố định tương tự: Đây là các tài sản cố định có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.

>>> Xem thêm: Cong ty kiem toan doc lap o tinh Long An

Điều kiện ghi nhận tài sản cố định – Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định

Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định vô hình được nhận biết thông qua 03 điều kiện sau:

  1. Tài sản chắc chắn đem lại được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
  2. Tài sản có thời gian sử dụng trên 01 năm trở lên.
  3. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 VND trở lên.

>>> Xem thêm: Kiểm toán bctc tỉnh Long An uy tín nhanh chóng

Phân loại tài sản cố định mới nhất – Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định

Dựa trên Điều 6 của Thông tư 45/2013/TT-BTC, doanh nghiệp sẽ phân loại tài sản cố định dựa trên mục đích sử dụng như sau: Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh đây là tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình.

Tài sản cố định hữu hình được phân thành các loại – Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định

  • Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
  • Máy móc, thiết bị: bao gồm các loại máy móc, thiết bị sử dụng trong hoạt động kinh doanh như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ và các máy móc đơn lẻ.
  • Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: bao gồm các phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống cùng với các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
  • Thiết bị, dụng cụ quản lý: bao gồm các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
  • Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: bao gồm các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh cùng với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
  • Các loại tài sản cố định khác: bao gồm các tài sản cố định không được liệt kê trong 5 loại trên, ví dụ như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.

>>> Xem thêm: Cong ty dịch vu kiem toan doc lap uy tin gia re nhat tinh Tien Giang

Cách xác định nguyên giá Tài sản cố định Hữu hình – Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Xác định nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua sắm

Nguyên giá TSCĐ             =           Giá mua thực tế +            Các khoản thuế +               Các chi phí liên quan trực tiếp

Trong đó:

  1. Giá mua thực tế phải trả (Là giá trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng).
  2. Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
  3. Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

>>> Xem thêm: Công ty dịch vụ kiểm toán độc lập tại Bạc Liêu

TSCĐ mua theo hình thức trao đổi – Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định

Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.

>>> Xem thêm: https://caf-global.com/dich-vu-kiem-toan-tai-tinh-ben-tre/

Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất – Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định

Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).

>>> Xem thêm: https://caf-global.com/kiem-toan-tai-tinh-ca-mau/

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng

Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo quy định.

Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.

Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa

– Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.

Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến

Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…

Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp

TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Cách xác định nguyên giá Tài sản cố định vô hình – Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định

– Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.

– Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Tài sản cố định vô hình mua sắm

– Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.

Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).

Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.

Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến

Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.

Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.

Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp

Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.

Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất

TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm: Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).

Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:

  • Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
  • Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
  • Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.

Đối với các tài sản là nhà hỗn hợp vừa dùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa dùng để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp phải xác định và hạch toán riêng phần giá trị của nhà hỗn hợp theo từng mục đích sử dụng, cụ thể như sau:

Đối với phần giá trị tài sản (diện tích) tòa nhà hỗn hợp dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và dùng để cho thuê (trừ trường hợp cho thuê tài chính): doanh nghiệp thực hiện ghi nhận giá trị của phần tài sản (diện tích) là tài sản cố định, quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.

Đối với phần giá trị tài sản (diện tích) trong tòa nhà hỗn hợp dùng để bán thì doanh nghiệp không được hạch toán là tài sản cố định và không được trích khấu hao và theo dõi như một tài sản để bán.

Tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ khấu hao tài sản đối với từng mục đích sử dụng được căn cứ vào tỷ trọng giá trị của từng phần diện tích theo từng mục đích sử dụng trên giá trị quyết toán công trình; hoặc căn cứ vào diện tích thực tế sử dụng theo từng mục đích sử dụng để hạch toán.

Đối với các doanh nghiệp có nhà hỗn hợp mà không xác định tách riêng được phần giá trị tài sản (diện tích) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa để bán, để cho thuê thì doanh nghiệp không hạch toán toàn bộ phần giá trị tài sản (diện tích) này là tài sản cố định và không được trích khấu hao theo quy định.

Đối với các tài sản được dùng chung liên quan đến công trình nhà hỗn hợp như sân chơi, đường đi, nhà để xe việc xác định giá trị của từng loại tài sản và giá trị khấu hao các tài sản dùng chung cũng được phân bổ theo tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ khấu hao nhà hỗn hợp.

Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ:

Là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Nguyên giá TSCĐ vô hình là các chương trình phần mềm

Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Cách xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính

– Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

– Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.

– Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.

Công ty dịch vụ kiểm toán độc lập uy tín – Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định

CAF với đội ngũ kiểm toán viên – kế toán viên chuyên nghiệp trên 10 năm kinh nghiệm chúng tôi đã cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập chuyên nghiệp cho hơn 5.000 doanh nghiệp trên cả nước.

Ngoài việc kiểm toán để đưa ra ý kiến và ra báo cáo kiểm toán trung thực hợp lý thì Công ty CAF còn tư vấn hệ thống kế toán cho quý khách hàng để bộ phận kế toán hoàn thiện hơn tránh những sai xót.

Dịch vụ kiểm toán của chúng tôi – Tổng quan về tài sản cố định và nguyên giá tài sản cố định

  • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính.
  • Kiểm toán hoạt động chuyên nghiệp.
  • Kiểm toán tuân thủ.
  • Kiểm toán nội bộ.
  • Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành,
  • Soát xét thông tin trên báo cáo tài chính.
  • Dịch vụ kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành – kiểm toán xây dựng cơ bản.
  • Dịch vụ kế toán thuế trọn gói.
  • Dịch vụ báo cáo thuế uy tín.
  • Dịch vụ hoàn thuế GTGT.
  • Dịch vụ tư vấn chuyển giá, dịch vụ lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
  • Dịch vụ thành lập công ty trọn gói.
  • Dịch vụ kiểm toán để đấu thầu, kiểm toán báo cáo tài chính để vay ngân hàng.

DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Hotline: 098 225 4812 

HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI: 0867 004 821 ( 24/7 )

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

098 225 4812